Thạc Sĩ Nghiên cứu việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại một

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại một số dự án trên địa bàn huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội
    Mô tả bị lỗi font vài chữ chứ tài liệu không bị lỗi nhé

    MỤC LỤC
    Trang
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu vi
    Danh mục các bảng vii
    Danh mục các biểu ñồ ix
    Danh mục các hình ảnh x
    1. MỞ ðẦU 1
    1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
    1.2. Mục ñích, yêu cầu 3
    1.2.1. Mục ñích 3
    1.2.2. Yêu cầu 3
    2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
    2.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 4
    2.1.1. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất 4
    2.1.2. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất 4
    2.1.3. Tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất 4
    2.2. Vấn ñề thu hồi ñất nông nghiệp trong quá trìnhcông nghiệp hoá
    - hiện ñại hoá, ñô thị hoá ở Việt Nam
    5
    2.2.1. Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, ñô thị hoá vàsự cần thiết
    phải thu hồi ñất
    5
    2.2.2. Khái quát chung về thực trạng thu hồi ñất nông nghiệp phục
    vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và ñô thị hoá ở Việt Nam
    9
    2.2.3. Nhu cầu ñào tạo nghề và việc làm cho nông dân khi bị thu
    hồi ñất nông nghiệp
    11
    2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñất của một số nước và
    một số tổ chức ngân hàng quốc tế
    12
    2.3.1. Tại Trung Quốc 12
    2.3.2. Tại ðài Loan 13
    2.3.3. Tại Nhật Bản 15
    2.3.4. Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát tr iển Châu Á (ADB) 15
    2.3.5. Những kinh nghiệm cho Việt Nam 17
    2.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thuhồi ñất ở Việt
    Nam qua các thời kỳ
    20
    2.4.1. Thời kỳ trước khi có Luật ðất ñai 1993 20
    2.4.2. Thời kỳ từ năm 1993 ñến năm 2003 22
    2.4.3. Thời kỳ từ khi có Luật ðất ñai 2003 có hiệu lực ñến nay 25
    2.4.4. Nhận xét chung 30
    3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
    3.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 32
    3.2. ðối tượng nghiên cứu 32
    3.3. Nội dung nghiên cứu 32
    3.4. Phương pháp nghiên cứu 32
    4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
    4.1. ðiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Mê Linh 34
    4.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan môi trường 34
    4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 40
    4.1.3. ðánh giá chung 45
    4.2. Tình hình quản lý sử dụng ñất của huyện Mê Linh 46
    4.3. Hiện trạng và chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất 48
    4.3.1. Hiện trạng sử dụng ñất 48
    4.3.2. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất 51
    4.3.3. Thực trạng thu hồi ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Mê Linh 53
    4.3.4. Mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp bị thu hồi trên ñịa bàn
    huyện Mê Linh
    55
    4.4. Tình hình chung về công tác bồi thường, hỗ trợkhi Nhà nước thu
    hồi ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Mê Linh
    56
    4.5. Nghiên cứu, ñánh giá việc thực hiện chính sáchbồi thường hỗ
    trợ khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp tại một sốdự án trên ñịa
    bàn huyện Mê Linh 59
    4.5.1. Khái quát về các dự án nghiên cứu và các hộ ñiều tra, phỏng vấn 59
    4.5.2. Công tác bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất tại các
    dự án nghiên cứu
    60
    4.6. Tác ñộng của việc thực hiện các chính sách bồithường, hỗ trợ
    ñến các hộ dân bị thu hồi ñất nông nghiệp
    77
    4.6.1. Kết quả ñiều tra, phỏng vấn các hộ về tình hình thu hồi ñất 77
    4.6.2. Tác ñộng ñến lao ñộng và việc làm 79
    4.6.3. Tác ñộng ñến ñiều kiện sống của người có ñấtnông nghiệp
    bị thu hồi tại các dự án ñiều tra trên ñịa bàn huyện Mê Linh
    85
    4.7. ðề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi
    thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệpở huyện Mê
    Linh - thành phố Hà Nội
    101
    4.7.1. Giải pháp về chính sách 101
    4.7.2. Giải pháp tổ chức thực hiện chính sách 102
    5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
    5.1. Kết luận 104
    5.2. Kiến nghị 105
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC

    1. MỞ ðẦU
    1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
    Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và ñô thị hoá là con ñường phát triển
    của mọi quốc gia trên thế giới. Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia cho
    thấy công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và ñô thị hoá lànhân tố quyết ñịnh làm
    thay ñổi phương thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp
    truyền thống sang phương thức sản xuất mới, hiện ñại. Trong quá trình công
    nghiệp hoá, hiện ñại hoá tiến trình phát triển xã hội có sự thay ñổi cơ bản, ñó
    là phát triển ñô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn, làm thay ñổi căn
    bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. ðể ñẩymạnh công nghiệp
    hoá - hiện ñại hoá, ñô thị hoá cần phải thực hiện việc thu hồi ñất cho xây
    dựng các khu công nghiệp, khu ñô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các
    công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia, ñó là xu hướng tất yếu của
    quá trình phát triển.
    Ở nước ta, việc thu hồi ñất phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
    ñại hoá và ñô thị hoá ñược chú trọng từ sau ðại hộiñại biểu toàn quốc lần thứ
    VII của ðảng, ñặc biệt ñược ñẩy mạnh từ ðại hội ñạibiểu toàn quốc lần thứ
    VIII và ñến ðại hội X vẫn ñược nhấn mạnh: huy ñộng và sử dụng tốt mọi
    nguồn lực cho công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước.
    Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của ñất nước, nhiều
    khu công nghiệp, khu ñô thị mới ñược xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng
    kinh tế - xã hội ñược nâng cấp, xây mới ngày càng ñồng bộ và hiện ñại. Nhờ
    ñó, bộ mặt kinh tế - xã hội của ñất nước ñã nhanh chóng theo hướng công
    nghiệp hoá - hiện ñại hoá và văn minh. Việc thu hồiñất nông nghiệp cho xây
    dựng các khu công nghiệp, khu ñô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các
    công trình công cộng dẫn ñến ñất dành cho sản xuất nông nghiệp của người
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    2
    dân bị thu hẹp, phải thay ñổi ñiều kiện sống. Thực tế cho thấy diện tích ñất
    nông nghiệp bị thu hồi tập trung chủ yếu nằm ở những khu vực ñông dân, có
    tốc ñộ phát triển nhanh như các tỉnh ở ðồng bằng sông Hồng, vùng ðông
    Nam Bộ, .
    Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thu hồi ñất nông nghiệp ñã phát
    sinh nhiều vấn ñề bức xúc trong ñời sống nhân dân và phần nào ảnh hưởng tới
    tình hình xã hội ở nhiều ñịa phương, ñặc biệt vấn ñề giải quyết việc làm cho
    người nông dân có ñất nông nghiệp bị thu hồi là mộttrong những bài toán nan
    giải trong quá trình vận ñộng và phát triển kinh tếtheo hướng công nghiệp
    hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
    Thành phố Hà Nội là nơi ñất chật, người ñông, cũnglà nơi có tốc ñộ ñô
    thị hoá, hiện ñại hoá rất mạnh. Quá trình thu hồi ñất nông nghiệp diễn ra ngày
    càng tăng, ñặc biệt khi Hà Nội ñược mở rộng. Mê Linh là huyện nằm ở phía
    Tây Bắc của Hà Nội và là một trong những huyện mới ñược sáp nhập về Hà
    Nội, trong thời gian gần ñây diện tích ñất nông nghiệp của huyện nhanh chóng
    bị thu hẹp nhường chỗ cho các khu công nghiệp và các khu ñô thị, trong khi lao
    ñộng nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ lớn thì vấn ñề ñảmbảo ñiều kiện sống và
    việc làm cho nông dân trở nên gay gắt và bức xúc.
    Trước thực trạng trên, nhằm ñáp ứng mục tiêu hoàn thiện chính sách
    pháp luật ñất ñai, trong ñó có pháp luật bồi thường, hỗ trợ và ñể có căn cứ xây
    dựng cơ chế, chính sách phù hợp, ñảm bảo hiệu quả thu hồi ñất nông nghiệp
    cho các mục ñích phát triển, bảo ñảm quyền và lợi ích cho người sử dụng ñất
    sau khi bị thu hồi ñất nông nghiệp, việc thực hiện ñề tài “Nghiên cứu việc
    thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất nông
    nghiệp tại một số dự án trên ñịa bàn huyện Mê Linh - Thành phố Hà Nội”
    là rất cần thiết.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    3
    1.2. MỤC ðÍCH, YÊU CẦU
    1.2.1. Mục ñích
    - Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn về chính sách bồi thường thiệt
    hại khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp;
    - Tìm hiểu, ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi
    Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp ở một số dự án trên ñịa bàn huyện Mê Linh
    - thành phố Hà Nội;
    - ðề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách về bồi thường,
    hỗ trợ cho phù hợp với tình hình thực tiễn, phục vụcho tiến trình ñô thị hoá,
    nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ñất ñai thời kỳ công nghiệp hoá,
    hiện ñại hoá.
    1.2.2. Yêu cầu
    - Nắm vững các chính sách pháp luật ñất ñai, chính sách bồi thường
    giải phóng mặt bằng và các văn bản có liên quan ñã ñược ban hành từ
    trước tới nay.
    - Các số liệu, tài liệu ñiều tra phải phản ánh ñúngtình hình thực hiện
    chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp ở một số
    dự án trên ñịa bàn huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội. Nguồn số liệu ñiều tra
    thu thập phải ñược phân tích, ñánh giá một cách khách quan, khoa học.
    - ðưa ra ñược các giải pháp hợp lý nhằm góp phần hoàn thiện chính
    sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp ñể nâng cao
    hiệu quả thu hồi ñất ñáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước,
    ổn ñịnh ñời sống của nhân dân có ñất bị thu hồi.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    4
    2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
    2.1. KHÁI QUÁT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ðỊNH CƯ
    2.1.1. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất
    Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứnggiá trị hoặc công lao
    ñộng cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác [34].
    Việc BT thiệt hại này có thể vô hình hoặc hữu hình (BT bằng tiền, bằng
    vật chất khác .) có thể do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết, hoặc do thoả
    thuận giữa các chủ thể.
    Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất thực chất là việc giải
    quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người ñượcgiao ñất, thuê ñất và
    người bị thu hồi ñất. Bồi thường thiệt hại về ñất phải ñược thực hiện theo quy
    ñịnh của Nhà nước về giá ñất, về phương thức thu hồi và hạch toán. Việc bồi
    thường thiệt hại về ñất không giống với việc trao ñổi, mua bán tài sản, hàng
    hoá trên thị trường. Nó vừa phải ñảm bảo lợi ích của người bị thu hồi ñất,
    nhưng ñồng thời phải ñảm bảo lợi ích của Nhà nước, của người nhận quyền
    sử dụng ñất thu hồi, có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hòa giữa các ñối
    tượng tham gia [19].
    Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
    quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [26].
    2.1.2. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất
    Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
    hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làmmới, cấp kinh phí ñể di
    dời ñến ñịa ñiểm mới [26].
    2.1.3. Tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất
    TðC là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể sinh
    sống và làm ăn. TðC bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
    Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    5
    TðC ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài sản;
    di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc sống,
    thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại ñó. Như vậy, TðC là hoạt ñộng nhằm
    giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế - xã hội ñối với một bộ phận dân cư ñã
    gánh chịu vì sự phát triển chung.
    Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở
    thì người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau:
    - Bồi thường bằng nhà ở;
    - Bồi thường bằng giao ñất ở mới;
    - Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở [40].
    TðC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trírất quan trọng
    trong chính sách GPMB. Các dự án TðC cũng ñược coi là các dự án phát
    triển và phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác [10].
    2.2. VẤN ðỀ THU HỒI ðẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNHCÔNG NGHIỆP
    HOÁ - HIỆN ðẠI HOÁ, ðÔ THỊ HOÁ Ở VIỆT NAM.
    2.2.1. Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, ñô thị hoá vàsự cần thiết phải thu hồi ñất
    2.2.1.1. Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và ñô thị hoá ở Việt Nam
    CNH - HðH và ñô thị hoá là con ñường phát triển của mọi quốc gia
    trên thế giới. Trong thời ñại khoa học - công nghệ phát triển nhanh, thì CNH -
    HðH và ñô thị hoá là con ñường giúp cho các nước chậm phát triển rút ngắn
    thời gian so với các nước ñi trước.
    Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trong những năm gần ñây cho
    thấy, CNH - HðH và ñô thị hoá là nhân tố quyết ñịnhlàm thay ñổi căn bản
    phương thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền
    thống, tiểu nông sang phương thức sản xuất mới, hiện ñại, do ñó cũng làm thay
    ñổi nội dung kinh tế - xã hội nông thôn. Trong nền kinh tế hiện ñại, CNH -
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    6
    HðH và ñô thị hoá có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành một tiến trình
    thống nhất thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
    Trong quá trình CNH - HðH, tiến trình phát triển xã hội ñã có sự thay
    ñổi cơ bản ñó là: phát triển ñô thị kèm theo sự thuhẹp xã hội nông thôn, làm
    thay ñổi căn bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. Hiện tượng ñô thị
    hoá ñược coi là một trong những nét ñặc trưng nhất của sự biến ñổi xã hội
    trong thời ñại ngày nay. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, ñô thị hoá ñược
    coi như một khía cạnh quan trọng của sự vận ñộng ñilên của xã hội. ðô thị
    hoá là một quá trình lịch sử trong ñó nổi lên một vấn ñề kinh tế - xã hội là
    nâng cao vai trò của ñô thị trong sự phát triển mọimặt của xã hội. Quá trình
    này bao gồm sự thay ñổi trong phân bố lực lượng sảnxuất, trước hết là trong
    sự phân bố dân cư, trong kết cấu nghề nghiệp - xã hội, kết cấu dân số, trong
    lối sống, văn hoá.
    Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi ñối với sản xuất và ñời sống
    con người, sự phát triển nhanh chóng của các ñô thịcũng là nguyên nhân
    chính gây ảnh hưởng ñến cân bằng sinh thái do tài nguyên ñất bị khai thác
    triệt ñể cho xây dựng ñô thị, khối lượng khai thác và sử dụng nước sạch tăng,
    ô nhiễm các chất thải công nghiệp và sinh hoạt, giảm diện tích cây xanh và
    mặt nước, bùng nổ giao thông cơ giới. Ngoài ra, sự gia tăng dòng người di
    dân từ nông thôn ra ñô thị cũng gây nên những áp lực ñáng kể về nhà ở về vệ
    sinh môi trường,
    ðối với nước ta, từ một nền kinh tế nông nghiệp truyền thống muốn trở
    thành nước có nền công nghiệp hiện ñại, thì phải ñẩy mạnh CNH - HðH ñất
    nước, ñó là con ñường ñể sớm ñưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,
    nâng cao ñời sống, vật chất và tinh thần của nhân dân. Cũng như ở các quốc
    gia khác, CNH - HðH ở nước ta tất yếu kéo theo quá trình ñô thị hoá. Tốc ñộ
    công nghiệp hoá càng nhanh thì trình ñộ ñô thị hoá càng cao. ðô thị hoá là

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    Tiếng Việt
    1. Lê Phương Anh (2006), ðề tài Giải pháp ñền bù, di dân, tái ñịnh cư
    ñể thực hiện các dự án ñầu tư bằng nguồn vốn vay ngân hàng thế giới
    tại khu vực phía Bắc,Luận văn thạc sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội.
    2. Ban vật giá Chính phủ(2000), Chương trình ñào tạo thẩm ñịnh giá giai
    ñoạn II giữa ban vật giá Chính phủ Việt Nam với vănphòng Thẩm ñịnh
    giá Ôx-trây-lia, từ 16-27/10/2000, Thành phố Hồ Chí Minh - Hà Nội
    3. Ban chỉ ñạo giải phóng mặt bằng thành phố Hà Nội (2009), Báo cáo kết
    quả thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng quý III và nhiệm
    vụ quý IV năm 2009.
    4. Bộ Tài chính (1998), Thông tư số 195/TT-BTC ngày 04/01/1998 của Bộ
    Tài chính: Về việc hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP
    ngày 24/4/1998 của Chính phủ: Về việc ñền bù thiệt hại khi Nhà nước
    thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc
    gia, lợi ích công cộng.
    5. Bộ Tài chính (2007), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện Nghị ñịnh số
    197/2004/Nð-CP của chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
    nhà nước thu hồi ñất, Hà Nội
    6. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004
    của BTC: Về hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP.
    7. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
    của Bộ Tài chính: Về hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
    khi Nhà nước thu hồi ñất.
    8. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của
    Bộ Tài chính: Về hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 198/2004/Nð-CP.
    9. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Thông tư 06/2007/TT-BTNMT
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    108
    ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường:Về hướng dẫn thực
    hiện Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
    10. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Thông tư 14/2009/TT-BTNMT
    ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường:Về hướng dẫn thực
    hiện Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.
    11. Nguyễn Văn Chiến (2009), ðề tài Nghiên cứu, ñánh giá thực trạng công
    tác bồi thường, hỗ trợ ñối với các khu vực thu hồi ñất ñể phát triển công
    nghiệp trên ñịa bàn huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dươngnhằm ñề xuất
    một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồithường, hỗ trợ cho
    người có ñất bị thu hồi, Tổng cục Quản lý ñất ñai - Bộ TNMT.
    12. Chính phủ (1998), Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của
    Chính phủ: Về việc ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñấtñể sử dụng
    vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia,lợi ích công cộng.
    13. Chính phủ (2004), Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của
    Chính phủ:Về thi hành Luật ðất ñai năm 2003.
    14. Chính phủ (2004), Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của
    Chính phủ: Về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất.
    15. Chính phủ (2004), Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của
    Chính phủ: Về bồi thường thiệt hại và tái ñịnh cư khi Nhà nướcthu hồi ñất
    16. Chính phủ (2004), Nghị ñịnh số 198/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của
    Chính phủ:Về thu tiền sử dụng ñất.
    17. Chính phủ (2007), Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của
    Chính phủ:Về quy ñịnh bổ sung cấp giấy chứng nhận quyền sử sụng
    ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi
    thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu
    nại về ñất.
    18. Chính phủ (2009), Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 của
    Chính phủ:Quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    109
    ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư.
    19. Nguyễn Vinh Diện (2006), Pháp luật về bồi thường thiệt hại khi nhà nước
    thu hồi ñất, Luận văn Thạc sỹ luật học, Trường ðại học Luật, Hà Nội.
    20. Hiến pháp năm 1992.
    21. Phạm Mộng Hoa (2000), Tái ñịnh cư trong các dự án phát triển - Nhà
    xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
    22. Luật ðất ñai năm 1987.
    23. Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai năm 1987.
    24. Luật ðất ñai năm 1993.
    25. Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai năm 2001.
    26. Luật ðất ñai năm 2003.
    27. Luật xây dựng 2003.
    28. Phạm Sỹ Liêm (2009), “Chính sách thu hồi ñất ñô thị” - Hội thảo Chính
    sách pháp luật ñất ñai liên quan ñến nông nghiệp, nông dân, nông thôn,
    Hội khoa học ñất Việt Nam, Bộ TNMT, 08/05/2009, Hà Nội.
    29. Nguyễn Chí Mỳ - Hoàng Ngọc Bắc (2007), Công tác tư tưởng trong giải
    phóng mặt bằng, kinh nghiệm từ Hà Nội- Nhà xuất bản chính trị quốc
    gia, Hà Nội.
    30. Nguyễn Chí Mỳ - Hoàng Xuân Nghĩa (2009), Hậu giải phóng mặt bằng
    ở Hà Nội, vấn ñề và giải pháp- Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
    31. Ngân hàng Phát triển Châu Á, Cẩm nang về tái ñịnh cư (Hướng dẫn
    thực hành).
    32. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2005), Dự án nâng cao hiệu quả thị
    trường cho người nghèo.
    33. Niên giám thống kê huyện Mê Linh, năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009 -
    Phòng thống kê huyện Mê Linh.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    110
    34. Trung tâm Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam - Bộ Giáo dục và ðào tạo
    (1998), ðại Từ ñiển Tiếng Việt,NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
    35. Trung Quốc trong hoạt ñộng thu hồi ñất nông nghiệp,số 22 (166) năm
    2008, http://www.tapchicongsan.org.vn
    36. Ánh Tuyết (2002), Kinh nghiệm ñền bù giải phóng mặt bằng ở một số
    nước, Thời báo Tài chính Việt Nam, số 131(872), ngày 01/11/2002.
    37. ðặng Thái Sơn (2002), ðề tài nghiên cứu xã hội học về chính sách ñền bù
    GPMB và tái ñịnh cư, Viện Nghiên cứu ñịa chính – Tổng cục ðịa chính.
    38. ðặng Thái Sơn (2007), ðề tài nghiên cứu, ñánh giá thực trạng công tác
    bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và ñề xuất các giảipháp ñẩy nhanh tiến
    ñộ thu hồi ñất ñối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng chỉnh trang ñô
    thị, Viện Nghiên cứu ñịa chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
    39. Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb.Chính trị quốc gia,
    Hà Nội, 2001.
    Tiếng Anh
    40. Chu Phuc Lam and Cao Sinh Quan (1995), Studies on the Chinese
    market Econnomy, Publish Housing of Beijing foreign Literary.
    41. Rost R.T and H.G.Colling (1993), Land Valuation and Compensation in
    Australia, Australian institute of Valuers and LandEconomists.
    42. South Australia, Land Acquisition Act 1969 – revised 2002.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...