Báo Cáo Nghiên cứu về cộng đồng dân cư có ít đại diện trong các Chi hội Nghề cá ở đầm phá Tam Giang – Cầu Ha

Thảo luận trong 'Môi Trường' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1. Tóm lược
    1.1 Đặt vấn đề

    Dự án Quản lý tổng hợp các hoạt động Đầm phá (IMOLA) được triển khai từ năm 2005 ở tỉnh Thừa
    Thiên Huế, Việt Nam. Mục đích chính là “phát triển và thực hiện kế hoạch quản lý tổng hợp đầm
    phá, thông qua đồng thuận giữa các bên có liên quan, cân bằng việc sử dụng nguồn lợi đầm phá”
    (Báo cáo tiến độ Dự án IMOLA, 2006, tr. 1).

    Một trong những hoạt động chính của Dự án IMOLA là hỗ trợ việc thực hiện Quyết định
    4260/2005/QD-UBND thông qua thúc đẩy thành lập và/hoặc tăng cường tổ chức CHNC và hỗ trợ
    việc phát triển cơ chế đồng quản lý đầm phá (Van Duijn, 2008, tr. 2-3)
    1
    . Khi xét về mô tả hoạt động
    4.3, Dự án thu hút được sự tham gia vào hội của khoảng 75-80% ngư dân.

    Theo quyết định 4260/2005/QD-UBND , “UBND huyện sẽ giao quyền khai thác thủy sản cho các
    CHNC và vùng mặt nước cụ thể xét về sản lượng, ngư cụ, mùa vụ và loài” (Pomeroy, 2008, tr. 8)”.
    Các vấn đề cần sáng tỏ ở đây là sự xuất hiện của các ảnh hưởng tích cực/tiêu cực từ việc giao quyền
    khai thác thủy sản đến các cá nhân tham gia/không tham gia vào CHNC khi tiếp cận nguồn lợi và
    viễn cảnh tương lai của họ.

    Dù có một số biện pháp để thành lập mới và củng cố các CHNC, ước tính vẫn còn khoảng 20%
    người dân khai thác và NTTS không tham gia vào các hoạt động của CHNC, gồm các nhóm có điều
    kiện khó khăn và cộng đồng nơi họ sinh sống ít tham gia hoặc chưa tham gia vào CHNC hoặc không
    hề hoạt động thủy sản. Ngoài ra, có một số ngư dân là hội viên của CHNC nhưng không tham gia
    tích cực vào các hoạt động do CHNC tổ chức. Kết quả là những người đó vừa không tham gia hội
    vừa bị cô lập trong tiếp cận thông tin. Một số người vì thế trở nên lạc hậu thông tin.

    Mục tiêu cụ thể của báo cáo này là xác định khu vực/nhóm trong các xã - những nơi mà đại đa số
    người dân không tham gia vào CHNC và cung cấp thông tin về những nhóm ngư dân này. Mục tiêu
    chung là nhằm tìm hiểu các yếu tố ngoại cảnh kinh tế xã hội quyết định đến phạm vi và các tính chất
    liên quan đến sự tham gia của ngư dân ở 4 xã vào các CHNC hiện tại và vào các hoạt động diễn ra
    trên đầm phá, góp phần thúc đẩy ngư dân tham gia hơn nữa vào các CHNC trong tương lai và vào
    các hoạt động sẽ triển khai trong khuôn khổ dự án IMOLA.


    Bảng nội dung
    LỜI CẢM ƠN . 3
    Danh mục từ viết tắt 6
    Danh sách Bảng 6
    Danh sách Hình 6
    1. Tóm lược . 7
    1.1 Đặt vấn đề 7
    1.2 Những ghi nhận cơ bản 7
    1.3 Các đề xuất chính . 8
    2. Giới thiệu 9
    2.1 Thông tin chung về đầm phá Tam Giang – Cầu Hai 9
    2.2 Cơ sở lý luận 10
    2.3 Phạm vi Nghiên cứu . 11
    2.4 Mục tiêu của nghiên cứu 11
    2.5 Phương pháp 12
    3. Kết quả/Ghi nhận . 13
    3.1 Thiếu thông tin giữa các thôn và ý thức người dân vẫn còn thấp 14
    3.2 Động lực tác động đến sự tham gia của hội viên còn thấp, đặc biệt là từ các BCH . 14
    3.3 Vai trò tích cực của Hội phụ nữ . 15
    3.4 Tổng quan ngắn gọn về các kết quả báo cáo ở bốn xã đến làm việc 15
    3.4.1. Vinh Hiền 15
    3.4.2 Lộc Điền . 16
    3.4.3 Hải Dương . 17
    3.4.4 Lộc Trì 18
    4. Phân tích các xã mà đoàn đến làm việc 19
    4.1 Xã Vinh Hiền . 19
    4.1.1 Ý thức về vai trò của CHNC . 19
    4.1.2 Ý thức tham gia CHNC của người ngoài hội . 20
    4.1.3 Mong muốn của người ngoài hội tham gia CHNC . 20
    4.1.4 Tính khả thi tham gia các CHNC của người ngoài hội 20
    4.1.5 Dân vạn đò . 21
    4.1.6 Ngư dân khai thác biển 21
    4.1.7 Thông tin liên lạc và luồng thông tin giữa mọi người 21
    4.1.8 Ý thức về giao quyền khai thác thủy sản 21
    4.1.9 Các lý do người dân không tích cực tham gia hoạt động của CHNC 22
    4.1.10 Các xung đột hiện tại giữa hội viên và người ngoài hội 22
    4.2 Xã Lộc Điền . 23
    4.2.1 Thôn Trung Chánh . 23
    4.2.2 Thôn Miêu Nha . 24
    4.2.3 Ngư dân vạn đò 25
    4.2.4 Giao tiếp và luồng thông tin giữa mọi người . 25
    4.2.5 Ý thức về giao quyền khai thác thủy sản 26
    4.2.6 Tiếp nhận về xung đột sau khi giao quyền khai thác thủy sản . 26
    4.2.7 Xung đột giữa hội viên và người ngoài hội 26
    4.3 Xã Hải Dương 26
    4.3.1 Giao tiếp và luồng thông tin giữa mọi người . 27
    4.3.2 Ý thức về giao quyền khai thác thủy sản 27
    4.3.3 Xung đột hiện tại và quan điểm của người dân về các xung đột sau giao quyền khai thác thủy sản . 27
    4.4 Xã Lộc Trì 28
    4.4.1 Ý thức về chức năng CHNC . 28
    4.4.2 Mong muốn tham gia CHNC của người ngoài hội . 28
    4.4.3 Tính khả thi tham gia vào CHNC của người ngoài hội 28
    4.4.4 Người dân vạn đò . 29
    4.4.5 Ngư dân khai thác biển 29
    4.4.6 Thông tin liên lạc và luồng thông tin giữa mọi người 29
    4.4.7 Nâng cao ý thức về giao quyền khai thác thủy sản 29
    4.4.8 Các xung đột hiện tại và các quan điểm về xung đột sau khi giao quyền khai thác thủy sản 29
    5. Kết luận. 30
    6. Kiến nghị . 34
    7. Các yêu cầu tiếp theo . 39
    8. Tham khảo 40
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...