Tài liệu nghiên cứu về bài thuốc Tiền liệt linh phương giải

Thảo luận trong 'Y Khoa - Y Dược' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: nghiên cứu về bài thuốc “Tiền liệt linh phương giải”

    ĐẶT VẤN ĐỀ

    Tuyến tiền liệt là một trong những tuyến sinh dục phụ quan trọng ở nam giới. Ph́ đại lành tính tuyến tiền liệt là một bệnh thường gặp ở nam giới khi tuổi bắt đầu cao trên 50 tuổi. Giai đoạn đầu, bệnh chủ yếu gây rối loạn tiểu tiện làm giảm sút chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Giai đoạn sau, bệnh có thể gây nhiều biến chứng nặng nề như: nhiễm trùng đường niệu, suy thận [36],[38],[48],[50].
    Tại Mĩ, theo Mar Nut - Grabe (1988), số nam giới mắc bệnh ở tuổi 40 là 25%, ở tuổi 70 là 80%. Trong một nghiên cứu tại Thượng Hải, tỉ lệ mắc bệnh khá cao, tới 19% nam giới [46],[50].
    Tại Việt Nam, theo Nguyễn Bửu Triều nghiên cứu 554 bệnh nhân trong 10 năm (1981 - 1991), số bệnh nhân từ dưới 10 người trong năm đầu tiên tăng nhanh tới 70 - 80 người trong những năm sau và tuổi trung b́nh là 68 tuổi [45]. Theo Trần Đức Ḥe, bệnh chiếm 50% ở tuổi 51 - 60; 71,8% ở tuổi 61 - 70; 85,1% ở tuổi 71 - 80 và 83,3% ở tuổi 81 - 93% [16]. Theo Trần Quán Anh, trong 5 năm (1982 - 1986), tỉ lệ mắc bệnh chiếm 19,8% trong tổng số các bệnh tiết niệu [1].
    Bệnh có thể được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau. Điều trị nội khoa có thể giải quyết được t́nh trạng rối loạn tiểu tiện và những biến chứng nhẹ trong khi điều trị ngoại khoa đặc biệt là cắt nội soi đem lại nhiều kết quả khả quan khi bệnh nhân có những biến chứng nặng. Tuy nhiên những phương pháp này thường có những tác dụng không mong muốn và tai biến nhất định [35],[36],[46].
    Gần đây, các phương pháp điều trị ít xâm hại được quan tâm nhiều hơn, người ta đang tích cực t́m kiếm và nghiên cứu các thuốc nguồn gốc thảo mộc nhằm hạn chế những tác dụng không mong muốn [43].

    Y học cổ truyền mô tả bệnh thuộc phạm vi chứng long bế, nguyờn nhân chủ yếu là do thận hư, thường kốm thêm yếu tố thấp nhiệt làm khí hóa của bàng quang bị rối loạn. Pháp điều trị chủ yếu là: Bổ thận, lợi niệu, thụng lơm, tỏn kết, thanh trừ thấp nhiệt [5],[22]. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đă đề cập đến việc sử dụng thuốc y học cổ truyền điều trị bệnh nhưng đến nay chưa có tác giả nào trong nước nghiên cứu về bài thuốc “Tiền liệt linh phương giải”. Đây là bài thuốc nghiệm phương đă được các tác giả Trung Quốc đánh giá có hiệu quả điều trị tốt [43].
    Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu:
    1. Bước đầu khảo sát tính an toàn của bài thuốc.
    2. Bước đầu đánh giá tác dụng của bài thuốc điều trị ph́ đại lành tính tuyến tiền liệt.
    3. Theo dơi một số tác dụng không mong muốn của bài thuốc.













    Chương 1
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TUYẾN TIỀN LIỆT
    Sự h́nh thành và phát triển
    Tuyến tiền liệt (TTL) phát triển từ những mầm biểu mô nhỏ sau xoang niệu dục từ tháng thứ ba và được biệt hoá đầy đủ vào tháng thứ tư của thai kỳ. Quá tŕnh phát triển của TTL được chia thành bốn giai đoạn: Sau khi sinh, TTL có trọng lượng vài gam và phát triển chậm, trung b́nh tăng 0,14gam/1năm; Đến tuổi dậy th́, TTL bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh, trung b́nh tăng 0,84gam/1năm cho đến tuổi trưởng thành; Sau đó TTL phát triển chậm, trung b́nh tăng 0,2gam/1năm; Từ tuổi 50 trở đi, TTL lại phát triển nhanh, trung b́nh tăng 0,5gam - 1,2gam/1năm dễ dẫn đến ph́ đại lành tính tuyến tiền liệt (PĐLTTTL) [50].
    Giải phẫu
    TTL là một cơ quan cố định, nằm trong khung chậu ngay phía dưới bàng quang, phía trên cân đáy chậu giữa, sau xương mu, trước trực tràng và bọc quanh niệu đạo. TTL h́nh nón, đáy ở trên, đỉnh ở, trục đi chếch xuống dưới và ra trước; gồm ba thuỳ: thuỳ phải và trái ngăn cách nhau bởi một rănh ở mặt sau, thuỳ giữa nằm ở phía trước. Kích thước tuyến khoảng 4cm x 3cm x 2,5cm. Trọng lượng tuyến khoảng 15 - 20gam [35],[36].
    Mc. Neal (1981) giới thiệu mô h́nh chính xác của TTL và chia ra làm năm phần [35],[41].
    1. Phần trung tâm chiếm khoảng 20% của tuyến.
    2. Phần ngoại vi chiếm khoảng 75% của tuyến, là nơi phát sinh chủ yếu của ung thư TTL.

    3. Phần chuyển tiếp chiếm 4,5% của tuyến, là nơi phát sinh PĐLTTTL.
    4. Các tuyến quanh niệu đạo chiếm khoảng 0,5% của tuyến và nằm dọc theo niệu đạo TTL.
    5. Phần trước tuyến chỉ gồm mô sợi và cơ, tiếp giáp với cổ bàng quang và cơ thắt vân.
    1.1.3. Sinh lư
    Đến tuổi dậy th́, TTL hoạt động và phát triển như một tuyến sinh dục phụ. Cùng với mào tinh hoàn, bọng tinh và túi tinh, TTL tham gia sản xuất tinh dịch, nuôi dưỡng, bảo vệ và kích thích sự di chuyển của tinh trùng trong quá tŕnh thụ tinh. Lượng dịch do TTL bài tiết chiếm khoảng 30% thể tích tinh dịch trong mỗi lần phóng tinh. TTL và túi tinh giữ vị trí cửa ngơ bảo vệ bàng quang và ống tinh, ngăn cản và làm chậm sự tấn công của các yếu tố bệnh lư bên ngoài [4],[35].
    1.1.4. Nguyên nhân gây bệnh PĐLTTTL
    Nguyên nhân gây bệnh đến nay c̣n chưa được sáng tỏ nhưng v́ xuất hiện ở những người cao tuổi và khi tinh hoàn c̣n chức năng nên đa số các nhà khoa học cho rằng bệnh do những rối loạn về nội tiết [35],[36],[50].
    1.1.4.1. Yếu tố nội tiết
    Testosteron: Testosteron dưới xúc tác của men 5-a-Reductase sẽ chuyển thành Dihydrotestosteron - một chất chuyển hoá hoạt tính, gắn vào màng tế bào TTL, làm phân chia nhân tế bào, gây tăng sinh và ph́ đại.
    Androgen: Cùng với Testosteron kiểm soát sự phát triển của tổ chức TTL, đó là 2 loại mụ: mụ đệm và mô tuyến. Trên thực nghiệm nuôi cấy mô TTL, người ta nhận thấy chỉ có sự phát triển tế bào khi có mặt đủ 2 yếu tố Testosteron và Androgen.
    Estrogen: Cùng với Androgen kích thích trực tiếp sự sinh trưởng của TTL. Mặt khác ở đàn ông trên 50 tuổi tỉ lệ Testosteron/Estrogen có sự thay đổi, từ đó làm tăng nồng độ nội bào của Dihydrotestosteron đồng thời tác động đến Prolactin làm tăng tiềm lực của Androgen dẫn đến tăng sinh TTL.

    GH (Gonadotropin releasing Hormone), LH (Lutenizing Hormone), FSH (Follicule Stimulating Hormone): Những Hormon hướng sinh dục tham gia kiểm soát Testosteron trong cơ chế điều hoà ngược âm tính đối với trục dưới đồi - tuyến yên thay đổi ở những người đàn ông trên 50 tuổi và có sự liên quan tới việc tăng sinh TTL.
    1.1.4.2. Yếu tố tăng trưởng và hiện tượng chết theo chương tŕnh
    Nhiều yếu tố tăng trưởng đă được t́m thấy trong mô TTL ph́ đại. Trong đó chủ yếu là các yếu tố kích thích, các yếu tố này làm tăng trưởng mô tạo thành cỏc nhơn xơ phát triển dần và gây PĐLTTTL, quan trọng nhất là bFGF - Basic Fibroblast Growth Factor - Yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi [26],[35],[36].
    Chết theo chương tŕnh là hiện tượng có tính di truyền của các tế bào có nhân, là cơ chế sinh lư chủ yếu duy tŕ sự hằng định của mô tuyến b́nh thường. Các yếu tố tăng trưởng trên làm quá tŕnh chết theo chương tŕnh của tế bào TTL bị chậm lại. Đồng thời quá tŕnh tăng sản TTL làm “thức tỉnh” quá tŕnh h́nh thành TTL bào thai làm phát triển tế bào biểu mô tuyến.[37].
    1.1.5. Sinh lư bệnh:
    PĐLTTTL là nguyên nhân thường gặp nhất gơy cỏc rối loạn tiểu tiện (RLTT), ảnh hưởng đến hệ tiết niệu bao gồm:
    Ảnh hưởng đến niệu đạo: TTL bao quanh đoạn niệu đạo TTL nên khi tổ chức tuyến ph́ đại sẽ làm đoạn niệu đạo này bị ảnh hưởng đầu tiên, có thể: bị ép dẹt, bị uốn cong h́nh chữ “S”, hoặc bị gấp khúc h́nh chữ “Z” gây cản trở ḍng nước tiểu đi ra.
    Ảnh hưởng đến cổ bàng quang: Khi TTL ph́ đại, cổ bàng quang sẽ bị đẩy lên cao, lồi dần vào ḷng bàng quang, có thể bị ép thành một khe, thậm chí bị xơ cứng làm rối loạn hoặc mất đi sự co thắt sinh lư của cơ ṿng tại đây và ảnh hưởng trực tiếp đến tiểu tiện.

    Ảnh hưởng đến bàng quang: TTL ph́ đại chèn ép cổ bàng quang làm cho bàng quang phải tăng co bóp để thắng sự cản trở đó trong quá tŕnh tiểu tiện và ngày càng tăng áp lực. Khi cũn bự, bệnh nhân phải đi tiểu ngay khi bàng quang chỉ có một thể tích nước tiểu nhỏ; số lần đi tiểu tăng lên. Khi mất bù, bàng quang giảm khả năng co bóp, giăn mỏng gây ứ đọng nước tiểu dẫn đến t́nh trạng viêm nhiễm, bớ đỏi.
    Ảnh hưởng đến niệu quản: Áp lực của niệu quản không đồng đều mà tăng dần từ bể thận tới bàng quang. Ở đoạn niệu quản nội thành bàng quang có hệ thống van chống trào ngược. Khi áp lực bàng quang càng tăng cao th́ van càng đóng kín, cản trở lưu thông nước tiểu từ thận xuống bàng quang làm giăn niệu quản, lâu ngày sẽ gơy gión quá mức.
    Ảnh hưởng đến thận: Hiện tượng giăn niệu quản lâu ngày sẽ dẫn đến ứ nước tiểu ở đài bể thận, làm tăng áp lực tại bể thận, lâu dài sẽ ảnh hưởng tới chức năng lọc của thận. Đồng thời các hệ thống bài tiết, mạch máu, thần kinh trong thận bị chèn ép kéo dài dẫn đến tổn thương và thoái hóa ngày càng nặng nề. Nếu không giải quyết được việc ứ đọng nước tiểu do chèn ép bởi khối u sẽ dẫn đến suy thận và tử vong [35],[36],[50].
    1.1.6. Giải phẫu bệnh
    Đại thể: Khối u h́nh tṛn hay bầu dục, chia làm 2 hoặc 3 thuỳ, màu trắng ngà, mật độ chắc, đàn hồi, nặng trung b́nh 30 - 40g; nhiều tổ chức tuyến th́ mềm, nhiều sợi và cơ th́ chắc. Xung quanh vựng quỏ sản được bọc bởi một lớp vỏ xơ, ranh giới rơ, rất thuận lợi cho phẫu thuật cắt bỏ TTL.
    Vi thể: Khối u gồm nhiều nhân nhỏ với sự tăng sinh số lượng tế bào nhiều hay ít của các thành phần mô tuyến hoặc tổ chức đệm. Thành phần mô tuyến gồm có cỏc chựm nang, có nhiều hỡnh nhỳ. Thành phần tổ chức đệm cú cỏc sợi cơ trơn và Collagene. Dù thành phần nào chiếm ưu thế th́ cả 3 thành phần đều tăng sinh nhưng h́nh dáng, kích thước tế bào vẫn b́nh thường, màng đáy vẫn được bảo tồn, đây là điểm khác biệt với ung thư TTL. Theo các nhà nghiên cứu th́ tăng sinh đồng đều cả 3 thành phần xơ - cơ - tuyến là hay gặp hơn cả [3],[35],[36],[41].

    1.2. CHẨN ĐOÁN PH̀ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
    1.2.1. Chẩn đoán xác định
    1.2.1.1.Triệu chứng cơ năng:
    Gồm hai nhóm triệu chứng: Hội chứng chèn ép và hội chứng kích thích.
    Hội chứng chèn ép: Tiểu khó, tiểu không hết. Bệnh nhân khó khăn khi bắt đầu đi tiểu, phải rặn mới đi tiểu được, tia tiểu nhỏ, yếu, ngắt quăng, thậm chí nhỏ giọt, thời gian đi tiểu lâu. Sau khi đi tiểu xong, bệnh nhân vẫn c̣n cảm giác mót tiểu.
    Hội chứng kích thích: Tiểu gấp, tiểu nhiều lần. Bệnh nhân mót tiểu sẽ phải đi tiểu ngay mà không thể nhịn quá vài phút, thậm chí thường xuyên có hiện tượng tiểu són, tiểu nhiều lần đặc biệt về đêm, lượng nước tiểu mỗi lần ít (người b́nh thường đi tiểu 5 - 6 lần/ 24giờ). Đây là tính chất quan trọng để theo dơi tiến triển của bệnh. Giai đoạn đầu, bệnh nhân chỉ tiểu nhiều lần vào nửa đêm về sáng. Giai đoạn sau, bệnh nhân tiểu nhiều lần cả đêm và ngày.
    Trên lâm sàng thường đỏnh giá RLTT theo thang điểm quốc tế về các triệu chứng TTL (International ProstaticSymptome Score - IPSS) và thang điểm chất lượng cuộc sống (CLCS) [15],[35],[36],[45].
    Thang điểm IPSS: Tháng 6/1991, Hội tiết niệu quốc tế đă thống nhất sử dụng thang điểm này của Micheal Barry. Thang điểm gồm 7 câu hỏi về các triệu chứng RLTT: Tiểu chưa hết; Tiểu nhiều lần; Tiểu ngắt quăng; Tiểu gấp; Tiểu yếu; Tiểu gắng sức; Tiểu đêm. Mỗi câu trả lời tương ứng với mức độ của từng triệu chứng, tổng điểm 35 và được chia thành 3 mức độ RLTT: nhẹ, trung b́nh và nặng (Phụ lục 3).
    Thang điểm CLCS: Gồm 7 câu hỏi mức độ cảm nhận của bệnh nhân về t́nh trạng RLTT, tùy theo t́nh h́nh từ rất tốt đến tồi tệ mà tính điểm từ 0 đến 6 và chia thành 3 mức độ: nhẹ, trung b́nh và nặng (Phụ lục 4).
    1.2.1.2. Khám lâm sàng
    Khám nội khoa toàn diện luôn được chú trọng, đặc biệt ở những bệnh nhân tuổi cao. Cùng với những triệu chứng cơ năng và xét nghiệm có được sẽ giúp đánh giá mức độ nặng bệnh, những bệnh phối hợp từ đó điều trị phù hợp bảo đảm hiệu quả tối ưu cho mỗi bệnh nhân.
    Khỏm vùng hạ vị, thắt lưng và bộ phận sinh dục ngoài: Có thể phát hiện cầu bàng quang, thận ứ nước.
    Thăm trực tràng thường thấy TTL to, tṛn đều, ranh giới rừ, rónh giữa có thể c̣n hoặc mất, mật độ hơi chắc, đàn hồi và không đau, đặc biệt không có nhân rắn ở cỏc thựy [35],[36].
    1.2.1.3. Cận lâm sàng
    Định lượng Ure, Creatinin trong máu để đánh giá chức năng thận, PĐLTTTL giai đoạn muộn đều có nguy cơ suy thận .
    Định lượng PSA (Prostatic Specific Antigen) huyết thanh: PSA là một kháng nguyên đặc hiệu của TTL, b́nh thường ≤ 4ng/ml. Có khoảng 20-25 % bệnh nhân PĐLTTTL có tỷ lệ PSA cao hơn giá trị b́nh thường, thường tăng PSA dạng tự do, khi PSA >10ng/ml th́ nghi ngờ ung thư TTL. V́ vậy chỉ số PSA tự do/ PSA toàn phần cũng góp phần phân biệt PĐLTTTL với ung thư TTL [17],[19].
    Xét nghiệm nước tiểu: xác định các thành phần trong nước tiểu giúp phát hiện biến chứng, chẩn đoán phân biệt, phát hiện bệnh phối hợp .
    Siêu âm: Siờu âm trờn xương mu hay siêu âm đầu ḍ trong trực tràng cho phép đo kích thước TTL. Về h́nh thái, TLT có h́nh bầu dục so với mặt cắt ngang, trờn cỏc mặt cắt thấp nhất ngay gần đỉnh TLT lại có khuynh hướng tṛn hơn, được bao quanh bởi một đường chỉ viền nhỏ tăng âm của bao tuyến. Trên mặt cắt dọc theo chiều thẳng đứng từ trên xuống dưới, từ đáy tới đỉnh th́ TLT có h́nh thoi nhỏ dần. Siêu âm đánh giá được NTTD ở bàng quang v́ b́nh thường bàng quang không c̣n nước tiểu sau khi đi tiểu. Ngoài ra siêu âm giúp phát hiện u, túi thừa, sỏi bàng quang và cho biết t́nh trạng thận và niệu quản [38].
    Đo lưu lượng nước tiểu: Là một phương pháp thăm khám niệu động học. Bệnh nhân đi tiểu vào phễu hứng của máy đo, trọng lượng nước tiểu sẽ được chuyển thành dung tích và ghi lại thành biểu đồ với tốc độ mililớt/giơy (ml/s). Thông thường với thể tích nước tiểu trong bàng quang ≥ 200ml, lưu lượng trung b́nh của ḍng nước tiểu là 12ml/s, lưu lượng tối đa là 20ml/s. Trong trường hợp PĐLTTTL, lưu lượng ḍng tiểu tối đa giảm ≤ 10ml/s [28].
    Đo áp lực ḍng niệu: Là phương pháp duy nhất có độ biến thiên để phân biệt bệnh nhân có ḍng nước tiểu yếu do cơ bàng quang co bóp yếu hay do bế tắc. Gồm đo áp lực bàng quang (cm H[SUB]2[/SUB]O) lúc áp lực ḍng niệu tối đa, đo áp lực cơ chóp bàng quang và đo áp lực niệu quản.
    Chụp niệu đồ tĩnh mạch: Được chỉ định trong những trường hợp nghi ngờ có tổn thương phối hợp, đánh giá những ảnh hưởng bệnh lư của PĐLTTTL với hệ tiết niệu .
    Soi bàng quang: Có thể đánh giá h́nh ảnh trực tiếp của khối u, sỏi bàng quang đặc biệt sỏi không cản quang, túi thừa bàng quang, t́nh trạng cổ bàng quang . [35],[36], [43].
    1.2.2. Chẩn đoán giai đoạn bệnh:
    Dựa vào mức độ thường xuyên và trầm trọng của 2 nhóm triệu chứng, người ta chia thành 3 giai đoạn bệnh:
    Giai đoạn 1: Bệnh nhân có cả 2 nhóm triệu chứng cơ năng ở mức độ nhẹ: bắt đầu đi tiểu chậm, ḍng tiểu yếu, kết thúc không rơ, tiểu nhiều lần về đêm với lượng nước tiểu ít. Toàn thân chưa có thay đổi đáng kể. Thăm trực tràng thấy TTL to, mặt nhẵn, ranh giới rơ, mật độ hơi chắc, không đau. Siêu âm thấy TTL to, bàng quang không c̣n NTTD sau khi bệnh nhân đi tiểu hết.
    Giai đoạn 2: Triệu chứng cơ năng nặng hơn, BN khi đi tiểu phải rặn, tiểu không hết nên tiểu xong vẫn thấy muốn đi tiểu, thời gian đi tiểu kéo dài, tức nặng vùng hạ vị, tiểu nhiều lần cả đêm và ngày. BN có thể mất ngủ, mệt mỏi, ăn kém. Thăm trực tràng thấy TTL to. Khám bụng có cầu bàng quang nhỏ. Siêu âm thấy TTL to, NTTD > 100ml, thể tích bàng quang b́nh thường.
    Giai đoạn 3: Đây là giai đoạn mất bù, triệu chứng nặng nề, BN có thể bị rỉ nước tiểu liên tục, mất ngủ nhiều cùng với những bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày dẫn đến suy nhược cơ thể. Khám bụng có cầu bàng quang rơ, thăm trực tràng thấy TTL to, có thể có thận to do ứ nước. Siêu âm thấy TTL to, NTTD nhiều, thể tích bàng quang tăng, thành bàng quang mỏng, niệu quản giăn, thậm chí giăn đài bể thận, kích thước thận tăng. Ure, Creatinin máu tăng. Xét nghiệm nước tiểu có biểu hiện viêm đường tiết niệu [30].
    1.2.3. Chẩn đoán biến chứng:
    Bớ đái hoàn toàn: Có thể xuất hiện bất cứ giai đoạn nào, bệnh nhân đau đớn, khụng đỏi được và cầu bàng quang ngày càng căng đau. Bớ đỏi không hoàn toàn là khi tiểu xong thể tích NTTD >100ml.
    Nhiễm khuẩn tiết niệu: Thường do ứ đọng nước tiểu thông tiểu, bao gồm: Viêm bàng quang, viêm TTL, viêm mào tinh hoàn, viêm thận bể thận.
    Sỏi tiết niệu: Chủ yếu là sỏi bàng quang.
    Túi thừa bàng quang, có thể một hay nhiều túi thừa.
    Đỏi máu thường do sỏi bàng quang và nhiễm khuẩn.
    Suy thận ở giai đoạn cuối của bệnh [35],[36].

    1.2.4. Chẩn đoán phân biệt
    Ung thư TTL: Bệnh nhân cú đỏi mỏu. Thăm trực tràng: TTL to, không tṛn đều, ranh giới không rơ, mặt không nhẵn, có nhiều nhân nhỏ, mật độ cứng, BN đau. Trên siêu âm: TTL to, mất đường viền quanh tuyến, nhiều nhân, mật độ không đồng đều. Định lượng PSA huyết thanh >10ng/ml (10 ng/ml < PSA < 20 ng/ml th́ tỉ lệ ung thư là 75%. PSA >30ng/ml th́ tỉ lệ ung thư là 90%). Phân biệt chắc chắn bằng việc sinh thiết khối u làm giải phẫu bệnh t́m tế bào ung thư [15], [19].
    Viêm TTL: Thăm trực tràng thấy TTL to bệnh nhân rất đau. Xét nghiệm máu có số lượng bạch cầu tăng cao, tốc độ máu lắng tăng. Xét nghiệm nước tiểu có thể gặp những thành phần bất thường.
    Áp xe TTL: Thăm trực tràng thấy cơ hậu môn nhăo, mất trương lực, khối mủ bùng nhùng khác biệt rơ ràng với tính chất PĐLTTTL.
    Hẹp niệu đạo hoặc xơ cổ bàng quang: Thường gặp ở bệnh nhân có tiền sử chấn thương niệu đạo, có can thiệp vào niệu đạo hoặc viêm niệu đạo. Chẩn đoán xác định bằng soi bàng quang hoặc chụp niệu đạo ngược ḍng.
    U bàng quang, sỏi bàng quang: Bệnh nhân có tiền sử tiểu máu, tiểu buốt, tiểu dắt. Chẩn đoán xác định bằng soi bàng quang.
    Nhiễm trùng tiết niệu: Bệnh nhân có tiểu buốt, tiểu dắt, đôi khi có tiểu ra mủ, làm xét nghiệm nước tiểu có nhiều bạch cầu. Chẩn đoán xác định bằng cấy vi khuẩn trong nước tiểu.
    Rối loạn cơ tṛn do tổn thương thần kinh: Bệnh nhân có tiền sử bệnh lư của cột sống như: chấn thương, gai đôi cột sống hoặc u tủy sống. Các bệnh về thần kinh như tai biến mạch máu năo, viêm màng năo để lại di chứng rối loạn cơ tṛn. Cần đo áp lực bàng quang để chẩn đoán [35],[36],[38].

    1.3. ĐIỀU TRỊ PH̀ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
    Bệnh nhân cần phải tuân thủ một số thay đổi trong lối sống để giúp kiểm soát triệu chứng, ngăn cho bệnh không nặng lên như: Hạn chế uống nước, đặc biệt sau là sau 19 giờ để giảm đi tiểu đêm. Cố gắng đi hết nước tiểu sau mỗi lần đi tiểu. Hạn chế tối đa nước uống có cồn, v́ cồn làm tăng tạo nước tiểu và gây tắc nghẽn TTL. Thận trọng với các loại thuốc gây co nhóm cơ kiểm soát ḍng nước tiểu có thể làm bệnh nhân khó đi tiểu. Giữ ấm cho cơ thể v́ bị nhiễm lạnh có thể dẫn đến t́nh trạng bí tiểu.
    Bệnh nhân có thể không cần điều trị mà chờ đợi và theo dơi tiếp nếu triệu chứng bệnh nhẹ, chưa gây phiền toái. Như vậy cũng tiết kiệm chi phí và không ngại gặp phải những tác dụng không mong muốn [35],[36], [38].
    1.3.1. Điều trị nội khoa:
    Điều trị nội khoa là lựa chọn đầu tiên để điều trị PĐLTTTL, được chỉ định cho những bệnh nhân chưa có biến chứng, RLTT ở mức nhẹ và vừa, NTTD < 100ml. Caine nhận thấy có hai yếu tố gây cản trở tiểu tiện, một là sự ph́ đại của TTL (yếu tố tĩnh), hai là trương lực cơ trơn ở cổ bàng quang và TTL (yếu tố động). Do đó các thuốc tác động lên hai yếu tố này sẽ cải thiện được triệu chứng đi tiểu cho bệnh nhân [23], [29], [35].
    1.3.1.1. Thuốc đối kháng a - Adrenergic:
    Có tác dụng làm giăn cơ trơn nhờ tác động trờn cỏc thụ thể a- Adrenergic ở cổ bàng quang và niệu đạo TTL làm giảm sức cản ngoại vi và giải phóng ḍng tiểu. Các thuốc được nghiên cứu và sử dụng chủ yếu tác dụng chọn lọc với thụ thể a[SUB]1 [/SUB]- Adrenergic:
    Alfuzosin: Được sử dụng để điều trị PĐLTTTL ở châu Âu từ những năm 1990. Hiệu quả có thể kéo dài đến 30 tháng. Hạn chế của thuốc là phải dùng nhiều lần trong ngày (3 lần với liều 2,5mg và 2 lần với liều 5mg) và có thể gặp các tác dụng phụ như: chóng mặt, hạ huyết áp.

    Terazosin: Năm 1992, Lepor và cộng sự nghiên cứu 285 bệnh nhân thấy có sự giảm đáng kể điểm IPSS. Một số tác dụng phụ: hội chứng cúm, chóng mặt, suy nhược, hạ huyết áp tư thế
    Doxazosin: Thuốc có tác dụng kéo dài với thời gian bán hủy 22 giờ. Triệu chứng bệnh được cải thiện có ư nghĩa và tỉ lệ bệnh nhân gặp cảm giác chóng mặt và mệt mỏi là 10-15%.
    Tamsulosin: Thuốc đối kháng a[SUB]1[/SUB] - Adrenergic mạnh nhất được dùng điều trị PĐLTTTL. Lepor nghiên cứu trên 756 đàn ông người Mĩ trong 13 tuần và thấy rằng điểm IPSS và tốc độ ḍng tiểu giảm cải thiện tốt. Tác dụng phụ: chóng mặt, suy nhược, viêm mũi và phóng tinh bất thường.
    Ngoài ra có Phenoxybenzamin là thuốc đối kháng a - Adrenergic không chọn lọc cũng có hiệu quả trong điều trị PĐLTTTL nhưng gây một số tác dụng phụ: mệt mỏi, chóng mặt, ngạt mũi, khô mũi, giảm phóng tinh [28].
    1.3.1.2. Thuốc tác động vào chuyển hóa của Androgen:
    PĐLTTTL không xuất hiện ở những bệnh nhân đă cắt bỏ tinh hoàn trước tuổi dậy th́ và đây là cơ sở cho việc điều trị bệnh bằng nội tiết tố. Androgen là hormon chủ yếu kích thích sự tăng trưởng của TTL nên người ta loại bỏ Androgen để cải thiện triệu chứng PĐLTTTL. Các thuốc được dùng là:
    Các loại chủ vận LHRH giảm bài tiết LH của tuyến yên, ức chế tổng hợp Testosterone, ức chế tác động của Androgen ở cơ quan đích .
    Các loại kháng Androgen: Bosch và cộng (1989) đó dựng Cypoterone - acetat cho bệnh nhân PĐLTTTL và thu được kết quả kích thước TTL giảm trung b́nh 29% nhưng tốc độ ḍng tiểu thay đổi ít. Với Flutamide, theo Stone (1989), 41% bệnh nhân giảm thể tích TTL, 46% bệnh nhân gia tăng tốc độ ḍng tiểu nhưng 53% bệnh nhân có biểu hiện đau ngực, 11% bệnh nhân bị tiêu chảy.
    Thuốc ức chế 5[​IMG]- Reductase: Làm cho Testosteron không chuyển hóa thành Dihydro Testosteron do đó làm giảm kích thước khối u và cải thiện ḍng tiểu. Đại diện là Finasterid (Proscar) và Dutasteride (Avodart). Hạn chế của thuốc là đợt dùng ít nhất là 6 tháng và gặp các tác dụng phụ như: giảm ham muốn t́nh dục, rối loạn chức năng phóng tinh, rối loạn cương cứng, giảm số lượng tinh trùng [45].
    Peter và Walsh (1987) đó dựng Nafarein ức chế tinh hoàn tiết ra Testosteron. Kết quả kích thước TTL giảm trung b́nh 25% nhưng trở lại kích thước ban đầu sau 6 tháng ngừng thuốc và có tác dụng phụ gây suy sinh dục.
    1.3.1.3. Các thuốc làm giảm co bóp hỗn loạn cơ thành bàng quang:
    Probantin, Dotropan.
    1.3.1.4. Thuốc chiết xuất từ thảo mộc:
    Được chỉ định trong các trường hợp RLTT nhẹ, bệnh nhân c̣n chịu đựng được và NTTD ≤ 100ml. Các thuốc đă được nghiên cứu và sử dụng chủ yếu có tác dụng chống viêm, giảm phù nề với các loại pygeum (Tadenan), serenoa repens (Permixon) [12],[44].
    1.3.2. Điều trị ngoại khoa:
    Được chỉ định khi cú cỏc biến chứng: bớ đỏi hoàn toàn (sau khi rút ống thông BN vẫn không đi tiểu được), bớ đỏi khụng hũn toàn (sau khi đi tiểu, NTTD > 100ml), nhiễm trùng tiết niệu tái diễn, đỏi mỏu đại thể tái diễn, sỏi bàng quang, túi thừa bàng quang lớn, suy thận; Ngoài ra cũn cú cỏc chỉ định tương đối: bệnh gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động, những trường hợp chưa gơy bớ tiểu nhưng đó cú biến chứng hoặc có bệnh hen, thường khi đó lưu lượng nước tiểu tối đa < 10ml/s. Hiện nay các phương pháp phẫu thuật tập trung làm 2 loại: phẫu thuật đường trên và phẫu thuật nội soi.
    Phẫu thuật đường trên bóc u ph́ đại dựa vào b́nh diện búc tỏch giữa u và phần c̣n lại của tuyến. Có hai loại phẫu thuật đường trên: phẫu thuật qua thành bàng quang (Hryntschak) và phẫu thuật sau xương mu (Millin) được tiến hành khi khối u to ≥ 50gam. Phẫu thuật Hryntschak có thể áp dụng rộng răi, đặc biệt ở những bệnh nhân béo, có sỏi, u, túi thừa bàng quang hay ở những cơ sở y tế chưa có phẫu thuật nội soi; Chống chỉ định khi có bệnh phối hợp hay t́nh trạng bệnh nhân quá nặng. Phẫu thuật Millin giúp cho việc cầm máu thuận lợi và đường tiết niệu được phục hồi lưu thông sớm.
    Phẫu thuật nội soi qua niệu đạo được áp dụng rộng răi, khối u được cắt thành nhiều mảnh nhỏ và hút ra theo đường niệu đạo đồng thời các mạch máu to nhỏ đều được cầm máu. Chỉ định rất thuận lợi với những khối u < 50gam, ở bệnh nhân già yếu, có bệnh măn tính vỡ ớt gơy đau, ít chảy máu và rút ngắn thời gian nằm điều trị.
    Các biến chứng sau mổ gồm: chảy máu trong và sau mổ, nhiễm khuẩn, suy thận, tiểu rỉ do tổn thương cơ thắt vân, hẹp niệu đạo . [35],[36].
    Kết quả phẫu thuật: Tỉ lệ tử vong dưới 2% trong phẫu thuật đường trên, dưới 0,5% trong phẫu thuật nội soi. Ngày nằm điều trị trung b́nh là 2 tuần với phẫu thuật đường trên và 5 ngày với phẫu thuật nội soi.
    1.3.3. Các phương pháp điều trị khác:
    Điều trị bằng Laser, điều trị bằng nhiệt, đặt dụng cụ nong trong niệu đạo TTL, nong niệu đạo TTL bằng bóng nhỏ [35], [36].

    1.4. PH̀ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT THEO YHCT
    1.4.1. Khái niệm chung
    Trong các sách kinh điển của YHCT không có tên bênh tương ứng với PĐLTTTL. Danh xưng chứng tiểu khú khụng thụng này trong tài liệu cổ phần nhiều được gọi là long bế, có thể gặp đồng thời với các chứng lâm và di niệu.
    Long bế hay c̣n gọi là lung bế bao gồm các chứng: tiểu tiện khó khăn, tiểu nhiều lần, tiểu không gọn băi, lượng nước tiểu ít, nhỏ giọt. Trong đó tiểu khụng thụng, nhỏ giọt, nước tiểu ít, bệnh diễn biến từ từ gọi là lung; buồn tiểu mà không đi được, thể bệnh cấp, đột ngột gọi là bế.
    Lâm chứng hay tiểu tiện sáp thống, tiểu tiện nhiều lần, khi tiểu tiện có cảm giác đau buốt làm cho nước tiểu ra không dứt khoát, có thể nhỏ giọt hoặc thậm chí không đi tiểu được. Lâm chứng đối chiếu với YHHĐ tương ứng với các bệnh nhiễm trùng tiết niệu, sỏi tiết niệu, đái ra dưỡng chấp.
    Di niệu là chứng tiểu tiện không khống chế được, có thể tự són ra trong lúc ngủ hoặc tiểu luôn không nín được. Chứng tự són thường gặp ở trẻ con, thường đái dầm trong lúc ngủ mê. Chứng đi tiểu luôn không nín được phần nhiều gặp ở người cao tuổi [6], [8], [26], [32], [33], [39], [40].
    1.4.2. Bệnh nguyên, bệnh sinh
    Bệnh vị của long bế là ở bàng quang, bàng quang tàng tơn, hoỏ khớ, bài tiết thuỷ dịch. Bàng quang có bệnh chủ yếu biểu hiện ở tiểu tiện, h́nh thành long bế là do khớ hoỏ của bàng quang bất lợi khiến tiểu tiện khụng thụng. Nội kinh viết: “Bàng quang là quan năng của bến nước, nơi tàng chứa tân dịch, khi nào khớ hoỏ thỡ mới xuất ra được” [23].
    Bàng quang sở dĩ chủ được xuất nạp nước tiểu phải nhờ vào khớ hoỏ của tam tiêu. Cũng theo Nội kinh: “Tam tiêu là quan năng khai ng̣i nước, thuỷ đạo xuất ra từ đú”. Nạn kinh cũng nói: “Tam tiêu là con đường thông đạo của thuỷ cốc, là nơi chung của khớ”. Do đó nếu khớ hoỏ của tam tiêu thất thường, không làm thông lợi được thuỷ đạo, sẽ đi xuống bàng quang sinh ra chứng long bế. Tam tiêu làm được tác dụng khớ hoỏ lại cần nhờ sự ôn ấm của thận dương. V́ thế chỉ khi thận, tam tiêu, bàng quang cùng hợp với nhau mới có thể hoàn thành được công năng thải nước tiểu. Ngoài ra, khớ hoỏ ở tam tiêu đều có tác động phối hợp của hai tạng tỳ, phế. Tỳ chủ thăng, chủ về cơ nhục và chủ về vận hoá thủy dịch. Phế chủ về tỳc giáng và chủ khí làm cho thủy dịch ở thượng tiêu thường xuyên chảy xuống bàng quang [39], [40].
    Ở người cao tuổi, công năng tạng phủ thất điều, khí huyết âm dương hư tổn ảnh hưởng tới công năng khớ hoỏ của bàng quang và tam tiêu mà sinh bệnh. Ngoài ra c̣n phải kể đến nguyên nhân nhiễm lạnh, lao động mệt nhọc, ăn uống mà dẫn đến nguyên nhân phát bệnh cấp tính. Bệnh thường ở bàng quang nhưng có liên quan đến thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu [25],[26].
    Bệnh có hư, có thực. Do thực tà dẫn đến bệnh như nhiệt tà ở phế, thấp nhiệt ở hạ tiêu, can uất khí trệ, niệu đạo trắc trở. Do chính khí hư gây nên bệnh, người càng cao tuổi chính khí càng giảm, biểu hiện như: bàng quang hư hàn, tỳ thận khí hư, trung khí hạ hăm, thận âm hư lao, mệnh môn hoả suy Chứng hư và thực đôi khi khó phân biệt. Nhiều khi trong hư có thực, trong thực có hư nên có thể nói hư chung hiệp thực. Trên lâm sàng, căn cứ vào lư luận th́ đa phần là bản hư tiêu thực, phổ biến nhất là hai do mệnh môn hoả suy thêm yếu tố thấp nhiệt cùng phối hợp mà gây bệnh [25],[26].
    1.4.3. Biện chứng luận trị:
    Theo Hải Thượng Lăn Ông Lê Hữu Trác: “Tiểu tiện khụng thụng là do hàn nhiều hơn nhiệt Cho nên về phép chữa hễ nhiệt th́ thanh mà hàn thỡ gơy ấm . Nếu nguyên khí hư lắm thỡ dựng bài Bát vị gia Mạch môn, Ngũ vị để bổ vào nguồn của thuỷ; gia Xa tiền, Ngưu tất để đưa trọc âm đi xuống”. Điều trị chứng long bế phải dựa trên nguyên tắc “Phủ lấy thông làm bổ”, tuỳ theo thể bệnh mà ra pháp điều trị thích hợp.

    1.4.3.1. Thể thận dương hư
    Thận dương hư c̣n gọi là mệnh môn hoả suy, tên gọi chung cho những biểu hiện lâm sàng nguyên dương bất túc, mất chức năng khớ hoỏ, không c̣n chức năng sưởi ấm, làm thuỷ thấp thịnh ở trong và công năng suy nhược. Thận dương hư phần nhiều do tuổi cao hoặc ốm lâu ngày hoặc lao thương quá độ gây ra. Bệnh nhân tiểu tiện yếu, khụng thụng, nhỏ giọt, khó đi, sức bài niệu yếu, lưng gối lạnh và đau mỏi, sợ lạnh, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế hoặc mạch trầm trỡ. Phỏp chữa: ôn bổ thận dương, hành khí lợi niệu. Phương thường dùng là Tế sinh thận khí hoàn gia giảm: Dùng bài Thận khí hoàn, thay Can địa hoàng bằng Thục địa, Quan quế thay Quế chi, gia Xa tiền tử, Ngưu tất.
    1.4.3.2. Thể bàng quang thấp nhiệt
    C̣n gọi là thấp nhiệt hạ chú, do thấp nhiệt uất kết ở bàng quang làm cho khớ hoỏ bất lợi, sự đóng mở thất thường và tân dịch bị hun đốt tổn thương. Bệnh phần nhiều ngoại cảm thấp tà hoặc ăn uống không điều độ, thấp nhiệt từ trong sinh ra dồn xuống bàng quang. Bệnh nhân tiểu khó, tiểu buốt, tiểu dắt, tiểu nhiều lần, nước tiểu ít, màu đỏ và đục, bụng dưới đau tức, khát nước, có thể kèm theo sốt, đại tiện tỏo, rờu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, mạch hoạt sỏc. Phỏp chữa: Thanh nhiệt lợi thấp, thông lợi bàng quang. Phương thường dùng là Bỏt chớnh thang gia giảm bao gồm: Mộc thông, Xa tiền tử, Cù mạch, Biển súc, Chi tử, Hoạt thạch, Cam thảo, Hoàng bá, Bồ công anh, Tử hoa địa đinh, Bại tương thảo, Phượng vĩ thảo .
    1.4.3.3. Khí trệ huyết ứ
    Bệnh nhân tiểu nhiều lần, tiểu khụng thụng, dũng tiểu nhỏ như sợi chỉ, đứt đoạn hoặc tiểu nhỏ giọt, tiểu đau kèm theo đầy chướng bụng dưới, chất lưỡi tím đỏ hoặc đỏ sậm, có điểm ứ huyết, mạch sỏp hoón. Pháp chữa: Thanh lợi hạ tiêu, hoạt huyết hoá ứ, nhuyễn kiờn tỏn kết. Phương thường dùng là Đại để đương hoàn gia giảm gồm: Đại hoàng, Đương qui, Sinh địa, Xuyên sơn giáp, Mang tiêu, Đào nhân, Nhục quế, Biển sỳc, Cự mạch .

    1.4.3.4. Thể đờm nhiệt bế phế
    Bệnh nhân tiểu tiện khụng thụng, họng khô, miệng khát, lưỡi hồng, rêu lưỡi dày nhớt, mạch hoạt sỏc. Phỏp chữa: tả phế nhiệt, thông điều thủy đạo. Bài thuốc thường dùng gồm các vị: Hoàng cầm, Phục linh, Tang bạch b́, Mạch đông, Xa tiền tử, Chi tử, Mộc thông, Quất hạnh, Hạnh nhơn
    1.4.3.5. Thể âm hư hỏa vượng
    Bệnh nhân tiểu ít, nước tiểu vàng đậm, bế trở khụng thụng, miệng khát, đại tiện tỏo, choỏng đầu, ù tai, chất lưỡi đỏ gầ, mạch tế sỏc. Phỏp chữa: Ôn thận, dưỡng âm, thanh lợi bàng quang. Phương thường dùng là Tri bá địa hoàng thang gồm: Tri mẫu, Hoàng bá, Địa hoàng, Sơn thù du, Sơn dược, Trạch tả, Đan b́, Phục linh, Trư linh, Hoạt thạch.
    1.4.3.6. Thể trung khí bất túc
    C̣n gọi là khí hư hạ hăm, bệnh nhân tiểu khụng thụng, người mệt mỏi, ăn kém, đại tiện lỏng, mạch hoón. Phỏp chữa: Bổ trung, ớch khớ, kiện tỳ, lợi thủy. Phương thường dùng là Bổ trung ớch khớ thang gia giảm gồm: Đẳng sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Chích cam thảo, Xa tiền tử, Trạch tả, Phục linh [6],[8].
    Có thể phối hợp điều trị dùng thuốc với châm cứu và thay đổi thói quen sinh hoạt:
    Phương huyệt: Châm bổ các huyệt Khí hải, Tam tiêu du, Thận du, Uỷ dương, Âm cốc; Châm tả các huyệt Quan nguyên, Âm lăng tuyền, Túc tam lư; Châm tiền bổ, hậu tả huyệt Chiếu hải; lưu kim 20 phút [5].
    Thay đổi thói quen sinh hoạt: Ăn nhiều rau quả tươi để bổ sung những chất chống oxy hoá làm tăng cường hệ miễn dịch, trung hoà những gốc tự do và ngăn ngừa sự phát triển của những tế bào bất thường. Tập dưỡng sinh, ngồi thiền hoặc Yoga có tác dụng thư giăn cơ bắp, thư giăn thần kinh vừa giúp nâng cao sức khoẻ, cải thiện tim mạch vừa làm săn chắc cơ bắp sẽ đáp ứng tốt quá tŕnh điều trị bệnh v́ căng thẳng tâm lư, khí uất là một yếu tố quan trọng trong cơ chế sinh bệnh hoặc phát triển bệnh.

    1.5. NHỮNG NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ BỆNH BẰNG THUỐC YHCT.
    1.5.1. Biệt dược có nguồn gốc thảo mộc
    Các thuốc có nguồn gốc thảo mộc hiện nay được dùng rộng răi trên thế giới v́ có tác dụng chống viêm, lợi tiểu và hầu như không có tác dụng phụ. Được chỉ định trong các trường hợp RLTT mức độ nhẹ, bệnh nhân c̣n chịu đựng được và thể tích NTTD < 100ml. Một số thuốc đă được nghiên cứu và sử dụng là:
    Tadenan: Được chiết xuất từ vỏ cây Pygeum Africanum (một loại mận Châu Phi). Thuốc này đă được nghiên cứu điều trị nhiều nơi trên thế giới cho kết quả tốt. Tại Việt Nam, Phạm Hồng Duệ (1997) đó dựng Tadenan điều trị 55 bệnh nhân PĐLTTTL, kết quả tốt sau 6 tuần điều trị là: 95,83%. Thể tích TTL giảm từ 40,67 xuống 32,7cm[SUP]3[/SUP]. Liều dùng ngày 2 lần, mỗi lần 1 viờn (viờn 50mg) trước khi ăn trong 1 - 2 tháng. Tác dụng làm giảm xung huyết, giảm phát triển mô liên kết do ức chế bFGF v́ vậy làm giảm kích thước u, cải thiện tiểu tiện. Tác dụng phụ là một số ít bị rối loạn tiêu hóa [12].
    Permixon: được chiết xuất từ quả chín của cây cọ lùn (Serenoa repens) ở Nam Mỹ. Thuốc có tác dụng tương tự Tadenan c̣n có tác dụng kháng Androgen do ức chế men 5α - Reductase. Hiệu quả chống viêm, lợi niệu và không có tác dụng phụ. Theo Wilft, Mac Donal R (2000) Permixon có tác dụng cải thiện thang điểm triệu chứng và tốc độ ḍng chảy tương đương như Finasteride. Liều dùng ngày uống 4 viờn (viờn 160mg) chia 2 lần trong 1 - 2 tháng [50].
    Cernilton: Được chế từ phấn hoa cây lúa mạch đen (Secale cercale). Cũng theo Wilft, Mac Donal R (2000) nghiên cứu trên 444 bệnh nhân thấy thuốc dung nạp tốt, có tác dụng đáng kể RLTT và số lần tiểu đêm [50].
    Bromocriptin: Là chất bán tổng hợp của Alcaloid cây cựa gà, có tác dụng ức chế bài tiết prolactin, chất đối kháng đặc hiệu của các thụ thể Dopanecgic. Trần Đức Thọ (1991) cho bệnh nhân uống viên Bromocriptin trong 4 tuần, thấy cải thiện áp lực ḍng niệu trung b́nh và tối đa, tiểu đêm giảm nhiều, nhưng không làm TTL nhỏ lại [30].
    Crila: Chiết xuất từ lá cây Trinh nữ Hoàng cung (Rinum latifolium L). Trong cơy cú alcaloid (Từ 23 - 43 loại Alcaloid, tùy theo thời kỳ cây đang ra hoa hay sau khi ra hoa). Bệnh viện YHCT Trung ương, Bệnh viện YHCT Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Lăo khoa Trung ương đă thử nghiệm cho thấy thuốc có khả năng làm giảm từ 33% - 93% các RLTT và 90% giảm thể tích khối u PĐLTTTL sau 2 tháng điều trị. Liều dựng 8viờn/ngày [27],[31].
    1.5.2. Những nghiên cứu điều trị PĐLTTTL bằng các bài thuốc YHCT
    Bài thuốc “Thận khí hoàn gia giảm”: Nguyễn Thị Tú Anh (2003) nghiên cứu 42 bệnh nhân bằng bài thuốc dưới dạng viên hoàn, ngày uống 45g chia 2 lần. Sau 1 tháng điều trị, kết quả khá và tốt đạt 90,5%, điểm IPSS giảm từ 21,0 xuống c̣n 11,75 điểm, lưu lượng nước tiểu tăng từ 4,56 ml/s lên 8,98 ml/s, thể tích NTTD giảm từ 16,52 ml xuống c̣n 8,35 ml [2].
    Bài thuốc “Tỳ giải phân thanh gia giảm”: Trần Lập Công, Bành Văn Khỡu (2000) nghiên cứu trên 38 bệnh nhân, uống ngày 1 thang trong 1 tháng thấy kết quả tốt 86,85%, khá 7,89%, trung b́nh 5,26%, không có loại kém; Điểm IPSS giảm từ 16,45 điểm xuống c̣n 9,92 điểm; Lưu lượng nước tiểu tăng từ 3,47[​IMG] 0,23ml/s lên 5,82 [​IMG] 0,35 ml/s. Thể tích TTL giảm từ 38,25 [​IMG] 1,94 cm[SUP]3[/SUP] xuống c̣n 29,14 [​IMG] 3,8 cm[SUP]3 [/SUP][9].
    Trinh nữ hoàng cung: là một cây thuốc đă được dùng chữa bệnh từ lâu đời trong dân gian. Nguyễn Xuân Hướng (1998) nghiên cứu 158 bệnh nhân điều trị bằng nước sắc lá trinh nữ hoàng cung, liều 3 lá /1 ngày sắc cách thủy chia làm 2 lần uống, một đợt 21 ngày; kết quả tốt 97%: tia tiểu to, số lần đi tiểu giảm, kích thước TTL giảm. Lê Anh Thư điều trị 52 bệnh nhân bằng viên nang trinh nữ hoàng cung trong 2 tháng, kết quả tốt 96,1%. Điểm IPSS giảm từ 21,32 xuống 3,48; thể tích NTTD giảm từ 11,86 xuống 4,3ml. Tác dụng làm giảm thể tích TTL trên siêu âm chưa rơ [27], [31].
    Bài thuốc “Hoàn xích hương”: Trần Xuơn Dơng (2001) nghiên cứu trên 100 bệnh nhân, uống ngày 1 thang trong 30 ngày. Kết quả tốt 76%; khá 16%, trung b́nh 5%. Số lần đi tiểu trung b́nh giảm từ 9,56 lần/ngày xuống c̣n 5,8 lần/ngày. Điểm IPSS giảm từ 17,32 xuống c̣n 5,8. Thể tích TTL giảm từ 29,99 xuống c̣n 24,27cm[SUP]3 [/SUP][10].
    Bài thuốc “Tiền liệt linh phương giải”: Bob Flaws và Philippe Sionneau (2004) đă thành công trong điều trị 62 bệnh nhân PĐLTTTL bằng bài thuốc này với kết quả tốt đạt 95,2% [43].

    1.6. TỔNG QUAN VỀ CÁC VỊ THUỐC TRONG BÀI THUỐC TLLPG
    1.6.1. Đảng sâm (Radix Codonopsis):
    Là rễ củ cây Đảng sâm, thuộc họ Hoa chuông (Campanulaceae).
    - Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tớnh bỡnh. Qui vào kinh tỳ, phế.
    - Công dụng: kiện tỳ, bổ phế khí, dưỡng huyết, sinh tân, bổ trung ớch khớ.
    - Chủ trị : Phế khí hư nhược gây ho, hen kéo dài do thận hư không tàng khí, hơi thở ngắn; kết hợp với Hoàng kỳ, Ngũ vị tử, Tắc kè. Tỳ vị suy kém, kém ăn, đại tiện lỏng, mệt mỏi, khát nước, ốm lâu ngày cơ thể suy nhược; kết hợp với Bạch truật, Hoài sơn, Xuyên khung, Bạch linh, Trần b́, Liên nhục. Sa trực tràng, sa tử cung; kết hợp với Bạch truật, Sài hồ, Hoàng kỳ, Thăng ma, Trần b́. Tổn thương phần khí và âm do nhiệt gây ra mồ hôi, mệt mỏi, phiền khát; kết hợp với Mạch môn, Ngũ vị tử, Xích thược. Xanh xao do huyết hư hoặc khí huyết lưỡng hư dùng với Qui, Thục. Làm thuốc bổ dưỡng cơ thể, lợi tiểu tiện, chữa ho, tiêu đờm.
    - Liều dùng: 10 - 15g/ ngày. Đảng sâm Việt Nam dùng 15 - 30g/ngày.
    - Tác dụng dược lư: Đảng sâm có thể nâng cao khả năng miễn dịch, khả năng chịu đựng và thích nghi ở nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp. Có tác dụng làm lành vết loét và tổn thương của niêm mạc dạ dày, điều hoà hoạt động của đường tiờu hoỏ, làm mạnh cơ tim bị viêm. Giăn mạch ngoại biên, tăng cường tuần hoàn mỏu nóo, chi dưới và các cơ quan nội tạng. Dịch chiết nước có tác dụng ức chế rơ rệt và giải ngưng liên kết tiểu cầu nên có tác dụng pḥng và điều trị bệnh mạch vành tim, pḥng ngừa đụng mỏu. Đảng sâm có tác dụng tương tự Nhân sâm nhưng kém hơn, có thể dùng thay thế Nhân sâm với liều gấp đôi. Tuy nhiên trong trường hợp vong dương phải dùng Nhân sâm. Dịch chiết Đảng sâm Việt Nam chế có tác dụng tăng thời gian bơi của chuột tốt hơn dạng sống.

    1.6.2. Bạch truật (Rhizoma Atratilodis macrocephalae):
    Là rễ củ cây Bạch truật (Atractylodes macrocephalata Koidz.), thuộc họ Cúc (Asteraceae).
    - Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, đắng, tính hơi ấm. Qui vào kinh tỳ, vị.
    - Công dụng: Kiện tỳ táo thấp, cầm mồ hôi, an thai.
    - Chủ trị : Chứng tỳ hư không vận hoá được thuỷ cốc, sinh ra đàm ẩm gây chứng phù nhũng, ḿnh nặng nề, đờm nhiều - trong - dễ khạc gặp trong bệnh viêm thận mạn, viêm phế quản mạn, giăn phế quản .; kết hợp với Hoàng kỳ, Bạch linh, Phụ tử chế, Đại phúc b́. Tỳ thận dương hư gây phù thũng, bí tiểu cùng Quế , Cam thảo. Tỳ vị hư nhược không tiêu hoá được thức ăn, tiờu hoỏ thức ăn kém, bụng đầy chướng, ngại ăn do tỳ vị hư, buồn nôn. Cầm ỉa chảy mạn do tỳ hư ; kết hợp với Sâm, Bạch linh, Cam thảo; Phù do viêm thận mạn, phù dinh dưỡng; Vệ khí hư: tự ra mồ hôi dùng với Hoàng kỳ; nếu mồ hôi ra vào ban đêm do âm hư dùng với Bạch thược, Ngũ vị tử; Động thai, hay sẩ thai, đẻ non.
    - Liều lượng: 6g - 12g/ ngày.
    - Cấm kỵ: Người âm hư hỏo khỏt không nên dùng.
    - Tác dụng dược lư: Bạch truật có thể xúc tác đến quá tŕnh bài tiết các chất điện giải, muối; Có thể giảm nhẹ đường huyết, bảo vệ gan, pḥng ngừa giảm Glycogen trong gan.
    1.6.3. Thỏ ty tử (Semen Cuscutae sinensis):
    Thỏ ty tử là hạt phơi khô của dây tơ hồng (Cuscuta sinensis Lamk.), thuộc họ B́m b́m (Convolvulaceae).
    - Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tớnh bỡnh. Qui vào kinh can, thận, tỳ.
    - Công dụng: Bổ can thận làm sáng mắt, cố tinh, cầm ỉa chảy.
    - Chủ trị: Thận hư yếu dẫn đến liệt dương, di tinh, hoạt tinh, đau lưng, tiểu tiện nhiều lần, tiểu tiện không tự chủ, đái dầm, tả lị lâu ngày không khỏi. Chứng lưng gối lạnh, đau, do thận hư. Chứng ỉa chảy mạn tính do tỳ hư và thận dương hư. Quỏng gà, giảm thị lực, chóng mặt hoa mắt, ù tai, mỏi gối do can huyết hư; kết hợp với Kỷ tử, Xa tiền tử, Úc lư nhân. Tiểu ra máu, đái buốt. Chứng hay sẩy thai và đẻ non thường xuyên.

    - Liều lượng: 12g - 16g/ ngày (dùng sống hay sao vàng).
    - Cấm kỵ: Người đại tiện bớ tỏo.
    - Tác dụng dược lư: Dịch chiết bằng Ethanol của Thỏ ty tử có tác dụng tăng cường co bóp tim cóc cô lập. Tiêm tĩnh mạch nước sắc Thỏ ty tử cho chó gây mê làm giảm huyết áp, thể tích lá lách thu nhỏ, ức chế nhu động ruột. Đối với tử cung thỏ có thai hay không đều bị hưng phấn. Có tác dụng bổ tim và hạ huyết áp.
    1.6.4. Phá cố chỉ (Semen Psoraleae):
    Phá cố chỉ (Bổ cốt chỉ, Đậu miêu) là hạt phơi khô, sấy khô của cây Đậu miêu (Psorslea corylifolia L.) họ Đậu (Fabaceae)
    - Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính ấm. Vào kinh tỳ, thận, tâm bào lạc.
    - Công dụng: Bổ thận dương, kiện tỳ, nạp thận khí, trị hen.
    - Chủ trị: Chứng hư hàn ở hạ tiêu (ỉa chảy, di tinh, di niệu). Di tinh, liệt dương do thận dương hư; kết hợp với Đỗ trọng, Thỏ ty tử, Hoài sơn, Dâm dương hoắc. Cầm ỉa chảy mạn tính do tỳ thận dương hư gây chứng ỉa chảy sáng sớm (ngũ canh tiết tả). Tiểu nhiều lần ở người già do khí hóa bang quang kém. Thận khí hư gây thở khó, hen, ho. Dùng kết hợp với Nhân sâm, Tắc kè, Sơn thù, Ngũ vị tử. Chữa đau lưng hay gặp ở người già lưng gối lạnh đau.
    - Liều lượng: 6g - 12g/ ngày.
    - Tác dụng dược lư: Cốt toái bổ và Phá cố chỉ có tác dụng ôn thận, làm khoẻ mạnh gân xương giống nhau nhưng Phá cố chỉ ôn thận kiện tỳ c̣n Cốt toái bổ phá ứ, chỉ huyết có tác dụng chữa thương tích, đau khớp. Thuốc có tác dụng giăn động mạch vành cả Invivo và Invitro nhưng không ảnh hưởng đến sự tiêu thụ Oxy của cơ tim. Có thể kích thích tim, tăng khả năng của tim ở tim ếch cô lập, làm ngắn thời gian chảy máu và tăng sự chảy máu. Vị thuốc này hay dạng thuốc có vị này nhạy cảm với ánh sáng cả khi uống hay dùng ngoài, nó làm cho da nhạy cảm hơn với tia cực tím và dễ tạo sắc tố thậm chí xuất hiện các vết đỏ và sưng phồng.

    1.6.5. Bạch linh (Poria):
    Là loại nấm mọc ở đầu rễ hay bên rễ cây Thông (Poria cocos Wolf.), thuộc họ Nấm lỗ (Polyporaceae).
    - Tính vị, qui kinh: Vị ngọt, tớnh bỡnh. Qui vào kinh tâm, tỳ, phế, thận.
    - Công dụng: Lợi niệu, thẩm thấp, kiện tỳ, an thần.
    Trên thị trường và khi dùng thuốc, được phân loại như sau: Bạch linh (nấm thông trắng) có tác dụng vào khí phận ở bàng quang, bổ âm, kiện tỳ; Xích linh (nấm thông đỏ) có tác dụng vào huyết phận ở tâm, Tiểu trường thiên về thanh lợi thấp nhiệt; Phục thần (ở giữa cú lừi rễ thông) có tác dụng vào thần chí dùng trong trường hợp mất ngủ an thần; Phục linh b́ (vỏ nấm) có tác dụng lợi niệu chữa phù và phụ nữ có thai bị phù.
    - Chủ trị: Nhiễm trùng ở thận, bàng quang, tiểu tiện ra máu, đái rắt, đái đục, nước tiểu ít, nước tiểu đỏ, đục; kết hợp với Trư linh, Quế chi, Bạch truật, Trạch tả (bài Ngũ linh tán). Tỳ vị hư nhược gây ỉa chảy (dùng bài Tứ quân). Đêm ngủ vật vă, mất ngủ, hay quên; kết hợp với Đương quy, Long nhăn, Tỏo nhơn (bài Quy tỳ thang).
    - Liều lượng: 8g - 10g/ngày.
    - Tác dụng dược lư: Phục linh c̣n có tác dụng làm chậm và kéo dài thời gian đi tiểu, tăng bài tiết Na, K, P và các chất điện giải khác. Tăng miễn dịch dịch thể, an thần, hạ đường huyết và áp suất mắt. Hiện nay ở Trung Quốc, được phối hợp sử dụng rộng răi trong lâm sàng để điều trị ung thư.
    1.6.6. Xa tiền tử (Semen Plantaginis):
    Xa tiền tử là hạt của cây Mă đề (Plantago major L. var. asiatica Decaisne.), thuộc họ Mă đề (Plantaginaceae).
    - Tính vị, qui kinh: Vị ngọt, tính lạnh. Vào kinh can, thận, tiểu trường.
    - Công dụng: Lợi niệu, thanh nhiệt. Toàn cây Mă đề (Xa tiền thảo) tác dụng cũng giống Xa tiền tử nhưng thường nặng về thanh nhiệt giải độc chữa các chứng xuất huyết do nhiệt chứng, mụn nhọt.
    - Chủ trị: Viờm bàng quang, đái buốt, đái rắt, phù do viêm thận. Cầm ỉa chảy, đái đỏ, nước tiểu ít. Viờm màng tiếp hợp hay chứng giảm thị lực: nếu do viêm màng tiếp hợp cấp th́ phối hợp với các thuốc sơ phong thanh nhiệt như: Bạc hà, Lỏ dơu, Cỳc hoa, Mạn kinh, Chi tử; nếu do giảm thị lực thỡ thờm cỏc thuốc bổ Can Thận như: Thục địa, Kỳ tử, Bạch thược . Phế nhiệt sinh ho, có đờm. Phụ nữ khó đẻ: uống nước Xa tiền sắc đặc. Người không sinh con được.
    - Liều lượng: 4g - 12g/ngày.
    - Cấm kỵ: Người thận hư không có thấp nhiệt không được dùng.
    - Tác dụng dược lư: Xa tiền có tác dụng tăng cường bài tiết nước tiểu, tăng bài tiết lượng Acid Uric, NaCl. Chất Glycosid chiết từ hạt có tác dụng ức chế trung khu hô hấp, xúc tác đến sự phân tiết ở niêm mạc đường hô hấp. C̣n có tác dụng hạ huyết áp.
    1.6.7. Bồ hoàng (Pollen Typhae):
    Bồ hoàng là phấn hoa cây Cỏ nến (Typha angustifolia L.), thuộc họ Hương bồ (Typhaceae).
    - Tính vị, qui kinh: Vị ngọt, tớnh bỡnh. Qui vào kinh tâm, can.
    - Công dụng: Hành huyết, chỉ huyết.
    - Chủ trị: Chảy máu do nhiều nguyên nhân như tiểu ra máu, chảy máu tử cung . dùng với thuốc thanh huyết nhiệt để cầm máu để chữa chảy máu do huyết nhiệt; dùng với thuốc ôn ấm để cầm mấu do hư hàn; với tam thất, tây thảo để hành huyết ứ, chỉ huyết (chảy máu do ứ huyết). Vị thuốc này thường để trị tiểu ra máu hoặc tiểu són có máu, dùng phối hợp với Sinh địa, Chi tử . và thuốc lợi tiểu. Các cơn đau do thống kinh, sang chấn gây tụ máu; cầm máu tiờu viờm, chữa viêm tai giữa, loét miệng, mụn nhọt. Chữa phụ nữ đau bụng kinh do huyết ứ, đau bụng do ứ huyết sau sinh dùng với Xuyên khung, Đương qui, Tam thất .
    - Liều lượng: 8g - 12g/ ngày. Ḥa vào nước sắc thuốc để uống.

    1.6.8. Nhục quế (Cortex Cinnamomi):
    Nhục quế là vỏ thân cây Quế (Cinamomum cassia Blume.), thuộc họ Long năo (Lauraceae).
    - Tính vị, qui kinh: Vị cay, ngọt, tính rất nóng. Vào tâm, tỳ, can, thận.
    - Công dụng: Bổ mệnh môn hoả (thận dương), kiện tỳ.
    - Chủ trị: choáng và trụy mạch. Mệnh môn hoả suy hay thận dương hư: tay chân sợ lạnh, lưng gối mềm yếu, hoạt tinh, liệt dương, mạch trầm nhược. Viờm thận mạn tính, phù ở người già do thận dương hư; kết hợp với Phụ tử chế, Thục địa, Hoài sơn. Giảm đau, thông kinh hoạt lạc dùng cho bệnh nhân hàn nhập lư, tiết tả, nôn mửa. Các cơn đau do lạnh: đau dạ dày, viêm đại tràng, lưng gối lạnh do can thận hư. Cầm ỉa chảy do tỳ vị hư hàn, bụng sôi, lạnh bụng, đau bụng. Dùng với Đảng sâm, Can khương, Bạch truật, Đại hồi, Mộc hương Nôn ra máu, đi ngoài ra máu, băng huyết do hàn gơy khớ trệ, huyết ngưng. Dùng với thuốc bổ khí dưỡng huyết để điều ḥa khí huyết để chữa bệnh ngoài da, lở loét, chữa nhọt bọc không vỡ v́ sức đề kháng giảm.
    Nhục quế là vị thuốc thuần dương, tác dụng bổ hỏa, trừ hàn tương tự Phụ tử nhưng yếu hơn. Tuy nhiên, Nhục quế có tác dụng ôn ḥa và bền vững. Nó có thể dẫn hỏa về nguồn. Bởi vậy, nó được dùng để điều trị tỳ dương hư, thận dương hư, hỏa suy, đau do lạnh và thoát dương do âm thịnh ở lư và một số hội chứng khác.
    - Liều lượng: 3g - 6g/ ngày. Nên cho vào sắc sau hoặc tán thành bột rồi uống với nước thuốc.
    - Kiêng kỵ: do tớnh núng, vị cay, bổ hỏa, hoạt huyết nên không dùng cho người âm hư, hỏa vượng, phụ nữ có thai.
    1.6.9. Sinh địa (Radix Rehmaniae):


    nghiên cứu về bài thuốc “Tiền liệt linh phương giải”ĐẶT VẤN ĐỀ Tuyến tiền liệt là một trong những tuyến sinh dục phụ quan trọng ở nam giới. Phì đại lành tính tuyến tiền liệt là một bệnh thường gặp ở nam giới khi

    Download



    Thêm vào bộ sưu tầm

    Thông tin tài liệu[TABLE=width: 280]
    [TR]
    [TD]Chuyên mục:[/TD]
    [TD]Ngành y - dược[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Trường:[/TD]
    [TD]Đại Học Y Dược Hà Nội[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Ngày tạo:[/TD]
    [TD]15/10/2012[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]




    Tài liệu gợi ý

    Thực trạng về khẩu phần ở trẻ em và kiến thức về dinh dưỡng của các cô giáo .
    Hệ thống quản lý dược phẩm bệnh viện quận 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
    Khảo sát các mặt hoạt động quản lý sử dụng thuốc bảo hiểm y tế tại Bệnh .
    Các yếu tố liên quan đến thai lưu không rõ nguyên nhân 20 – 40 tuần
    Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần traphaco
    Đánh giá chất lượng ký thuật vi thể trên tiêu bản nhuộm HEMA TOXYLIN - .
    Khảo sát công tác quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện 354 giai đoạn 2007 - .
    Nghiên cứu tính phù hợp sinh học, tính kháng khuẩn và khả năng liền mô của .
    Tái tạo ảnh ba chiều trong chẩn đoán hình ảnh y khoa
    Hoạt động chuyển giao công nghệ thiết bị y tế tại bệnh viện tai mũi họng .
     
Đang tải...