Tiến Sĩ Nghiên cứu ứng dụng tro bay làm chất độn gia cường cho vật liệu cao su và cao su blend

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 7/5/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    3
    MỞ ĐẦU
    Tro bay (fly ash - FA) là những hạt tro rất nhỏ bị cuốn theo khí từ ống
    khói của các nhà máy nhiệt điện do đốt nhiên liệu than. Loại phế thải này nếu
    không được thu gom, tận dụng sẽ không chỉ là một sự lãng phí lớn mà còn là
    một hiểm họa đối với môi trường-nhất là trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ
    của các ngành công nghiệp hiện nay. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, xử lý, tận
    dụng tro bay trong các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật đã và đang được các nhà
    khoa học, công nghệ trong và ngoài nước quan tâm đặc biệt.
    Tro bay có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống kỹ
    thuật, các ứng dụng của tro bay được chia thành ba nhóm: ứng dụng công
    nghệ thấp, ứng dụng công nghệ trung bình và ứng dụng công nghệ cao. Các
    ứng dụng công nghệ thấp như sử dụng tro bay trong san lấp, làm đê kè, vỉa hè
    và nền đường, ổn định lớp móng, cải tạo đất, . Các ứng dụng công nghệ trung
    bình như sử dụng tro bay trong xi măng, cốt liệu nhẹ, các loại bê tông đúc
    sẵn/bê tông đầm lăn, gạch, đá ốp lát, Các ứng dụng công nghệ cao liên
    quan đến việc sử dụng tro bay làm nguyên liệu để thu hồi kim loại, chất độn
    cho compozit nền kim loại, compozit nền polyme và làm chất độn cho một số
    ứng dụng khác.
    Tro bay có thành phần hóa học chính là SiO 2 cùng với những ưu điểm
    như tỷ trọng thấp, tính chất cơ học cao, bền nhiệt, chống co ngót kích thước, .
    tro bay có thể là chất độn gia cường có hiệu quả cho các vật liệu cao su và
    chất dẻo. Tro bay có thể thay thế các chất độn gia cường truyền thống như
    canxi cacbonat, oxit silic, hoặc phối hợp với than đen trong hợp phần cao
    su. Việc sử dụng tro bay làm chất chất độn gia cường cho cao su góp phần
    giảm giá thành sản phẩm (vì tro bay có giá rất thấp) mà vẫn đảm bảo được
    tính chất của vật liệu. Tuy nhiên để tăng khả năng tương tác của tro bay với
    cao su, người ta thường phải xử lý, biến tính bề mặt tro bay. Trong trường
    hợp này, đối với từng polyme hay cao su được gia cường cần phải lựa chọn
    hợp chất silan cho phù hợp để thực hiện quá trình biến tính bề mặt tro bay. 4
    Ở nước ta những công trình nghiên cứu nào sử dụng tro bay trong lĩnh
    vực cao su hầu như chưa được quan tâm. Trong khi đó, Việt Nam là một
    trong những nước sản xuất chế biến cao su thiên nhiên (CSTN) lớn trên thế
    giới. Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu ứng dụng tro bay làm chất độn gia
    cường cho vật liệu cao su và cao su blend” được chọn làm chủ đề cho luận án
    tiến sỹ của mình.
    Mục tiêu nghiên cứu của luận án là “Đánh giá được khả năng gia cường
    của tro bay Phả Lại tới tính chất của vật liệu cao su thiên nhiên (CSTN) và
    blend của chúng để từ đó định hướng cho việc ứng dụng tro bay trong ngành
    công nghiệp gia công cao su”. Để thực hiện mục tiêu trên, luận án đã thực
    hiện các nội dung nghiên cứu chủ yếu sau:
    - Nghiên cứu xử lý bề mặt tro bay bằng các hợp chất silan khác nhau,
    - Nghiên cứu khả năng gia cường của tro bay (không và đã biến tính)
    cho cao su thiên nhiên,
    - Nghiên cứu khả năng gia cường của tro bay (không và đã biến tính)
    cho một số cao su blend trên cơ sở CSTN,
    - Nghiên cứu ứng dụng vật liệu cao su gia cường tro bay để chế tạo sản
    phẩm ứng dụng trong thực tế.
    5
    Chương 1: TỔNG QUAN
    1.1. Khái niệm và phân loại tro bay
    Trong các nhà máy nhiệt điện, sau quá trình đốt cháy nhiên liệu than đá
    phần phế thải rắn tồn tại dưới hai dạng: phần xỉ thu được từ đáy lò và phần tro
    gồm các hạt rất mịn bay theo các khí ống khói được thu hồi bằng các hệ thống
    thu gom của các nhà máy nhiệt điện.
    Trước đây ở châu Âu cũng như ở Vương quốc Anh phần tro này thường
    được cho là tro của nhiên liệu đốt đã được nghiền mịn [1]. Nhưng ở Mỹ, loại
    tro này được gọi là tro bay bởi vì nó thoát ra cùng với khí ống khói và “bay”
    vào trong không khí. Và thuật ngữ tro bay (fly ash) được dùng phổ biến trên
    thế giới hiện nay để chỉ phần thải rắn thoát ra cùng các khí ống khói ở các nhà
    máy nhiệt điện.
    Ở một số nước, tùy vào mục đích sử dụng mà người ta phân loại tro bay
    theo các loại khác nhau. Theo tiêu chuẩn DBJ08-230-98 của thành phố Thượng
    Hải, Trung Quốc, tro bay được phân làm hai loại [2] là tro bay có hàm lượng
    canxi thấp và tro bay có hàm lượng canxi cao. Tro bay có chứa hàm lượng
    canxi 8% hoặc cao hơn (hoặc CaO tự do trên 1%) là loại tro bay có hàm lượng
    canxi cao. Do đó, CaO trong tro bay hoặc CaO tự do được sử dụng để phân biệt
    tro bay có hàm lượng canxi cao với tro bay hàm lượng canxi thấp. Theo cách
    phân biệt này thì tro bay có hàm lượng canxi cao có màu hơi vàng trong khi đó
    tro bay có hàm lượng canxi thấp có màu hơi xám.
    Theo cách phân loại của Canada, tro bay được chia làm ba loại [3]:
     Loại F: Hàm lượng CaO ít hơn 8%
     Loại CI: Hàm lượng CaO lớn hơn 8% nhưng ít hơn 20%
     Loại C: Hàm lượng CaO lớn hơn 20%
    Trên thế giới hiện nay, thường phân loại tro bay theo tiêu chuẩn ASTM
    C618. Theo cách phân loại này thì phụ thuộc vào thành phần các hợp chất mà
    tro bay được phân làm hai loại là loại C và loại F [4].

    6
    Bảng 1.1: Tiêu chuẩn tro bay theo ASTM C618
    Các yêu cầu theo tiêu chuẩn
    ASTM C618
    Đơn
    vị
    Lớn nhất
    /nhỏ nhất
    Nhóm
    F
    Nhóm
    C
    Yêu cầu hóa học
    SiO 2 + Al 2 O 3 + Fe 2 O 3 % nhỏ nhất 70 50
    SO 3 % lớn nhất 5 5
    Hàm lượng ẩm % lớn nhất 3 3
    Hàm lượng mất khi nung % lớn nhất 5 5
    Yêu cầu hóa học không bắt buộc
    Chất kiềm % 1,5 1,5
    Yêu cầu vật lý
    Độ mịn (+325) % lớn nhất 34 34
    Hoạt tính pozzolanic so với xi măng (7
    ngày)
    % nhỏ nhất 75 75
    Hoạt tính pozzolanic so với xi măng
    (28 ngày)
    % nhỏ nhất 75 75
    Lượng nước yêu cầu % lớn nhất 105 105
    Độ nở trong nồi hấp % lớn nhất 0,8 0,8
    Yêu cầu độ đồng đều về tỷ trọng % lớn nhất 5 5
    Yêu cầu độ đồng đều về độ mịn % lớn nhất 5 5
    Phân loại theo tiêu chuẩn ASTM:
     Tro bay là loại F nếu tổng hàm lượng (SiO 2 + Al 2 O 3 + Fe 2 O 3 ) lớn hơn 70%.
     Tro bay là loại C nếu tổng hàm lượng (SiO 2 + Al 2 O 3 + Fe 2 O 3 ) nhỏ hơn 70%.
    1.2. Các đặc trưng của tro bay
    1.2.1. Thành phần hóa học trong tro bay
    Tro của các nhà máy nhiệt điện gồm chủ yếu các sản phẩm tạo thành từ
    quá trình phân hủy và biến đổi của các chất khoáng có trong than đá [5].
    Thông thường, tro ở đáy lò chiếm khoảng 25% và tro bay chiếm khoảng 75%
    tổng lượng tro thải ra. Hầu hết các loại tro bay đều là các hợp chất silicat bao
    gồm các oxit kim loại như SiO 2 , Al 2 O 3, Fe 2 O 3 , TiO 2 , MgO, CaO, với hàm
    lượng than chưa cháy chỉ chiếm một phần nhỏ so với tổng hàm lượng tro,
    ngoài ra còn có một số kim loại nặng như Cd, Ba, Pb, Cu, Zn, . Thành phần
    hóa học của tro bay phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu than đá sử dụng để đốt 7
    và điều kiện đốt cháy trong các nhà máy nhiệt điện.
    Bảng 1.2: Thành phần hóa học của tro bay theo vùng miền [6]
    Thành
    phần
    Khoảng (% khối lượng)
    Châu Âu Mỹ Trung Quốc Ấn Độ Australia
    SiO 2 28,5-59,7 37,8-58,5 35,6-57,2 50,2-59,7 48,8-66,0
    Al 2 O 3 12,5-35,6 19,1-28,6 18,8-55,0 14,0-32,4 17,0-27,8
    Fe 2 O 3 2,6-21,2 6,8-25,5 2,3-19,3 2,7-14,4 1,1-13,9
    CaO 0,5-28,9 1,4-22,4 1,1-7,0 0,6-2,6 2,9-5,3
    MgO 0,6-3,8 0,7-4,8 0,7-4,8 0,1-2,1 0,3-2,0
    Na 2 O 0,1-1,9 0,3-1,8 0,6-1,3 0,5-1,2 0,2-1,3
    K 2 O 0,4-4,0 0,9-2,6 0,8-0,9 0,8-4,7 1,1-2,9
    P 2 O 5 0,1-1,7 0,1-0,3 1,1-1,5 0,1-0,6 0,2-3,9
    TiO 2 0,5-2,6 1,1-1,6 0,2-0,7 1,0-2,7 1,3-3,7
    MnO 0,03-0,2 - - 0,5-1,4 -
    SO 3 0,1–12,7 0,1–2,1 1,0–2,9 - 0,1–0,6
    MKN 0,8–32,8 0,2–11,0 - 0,5-5,0 -
    Tùy thuộc vào loại nhiên liệu mà thành phần hóa học trong tro bay thu được
    khác nhau. Các nhà khoa học Ba Lan tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học
    của tro bay với hai nguồn nguyên liệu sử dụng trong các nhà máy nhiệt điện của
    nước này là than nâu và than đen [7]:
    Bảng 1.3: Thành phần hóa học tro bay ở Ba Lan
    từ các nguồn nguyên liệu khác nhau
    Loại tro
    bay
    Thành phần (%)
    SiO 2 Al 2 O 3 Fe 2 O 3 TiO 2 MgO CaO
    Than đen
    ZS-14 54,1 28,5 5,5 1,1 1,9 1,8
    ZS-17 41,3 24,1 7,1 1,0 2,0 2,7
    Than nâu
    ZS-13 27,4 6,6 3,8 1,0 8,2 34,5
    ZS-16 47,3 31,4 7,7 1,6 1,9 1,7
    Kết quả trên cho thấy, thành phần của các loại tro bay có được sau quá 8
    trình đốt cháy than đen (ZS-14 và ZS-17) và mẫu tro bay có được sau quá
    trình đốt cháy than nâu (ZS-16) là các nhôm silicat. Còn mẫu tro bay có được
    sau quá trình đốt cháy than nâu (ZS-13) là loại canxi silicat.
    Các thí nghiệm khảo sát thành phần hóa học trong các mẫu tro bay ở các
    nước khác cũng đã được tiến hành và thu được các kết quả tương tự. Đa số
    các mẫu tro bay ở Trung Quốc có thành phần chủ yếu là SiO 2 và Al 2 O 3 , hàm
    lượng của chúng vào khoảng 650 g/kg đến 850 g/kg. Các thành phần khác bao
    gồm lượng than chưa cháy, Fe 2 O 3 , MgO và CaO. Tro bay Trung Quốc chứa
    hàm lượng than chưa cháy cao là do hệ thống lò đốt ở các nhà máy nhiệt điện
    ở Trung Quốc. Theo tiêu chuẩn phân loại ASTM C 618 thì tro bay Trung
    Quốc thuộc loại C hay tro bay có chất lượng thấp. Điều này ảnh hưởng lớn
    đến các ứng dụng của tro bay ở Trung Quốc [8].
    * Các nguyên tố vi lượng trong tro bay
    Quá trình đốt cháy than đá là một trong những nguyên nhân chính làm ô
    nhiễm không khí và phát tán các kim loại các nguyên tố vi lượng độc hại.
    Hiểu được sự thay đổi của các nguyên tố vi lượng trong quá trình đốt than đá
    cũng như hàm lượng của nó có trong tro bay tạo thành là điều rất quan trọng
    trong vấn đề đánh giá tác động môi trường của các nhà máy nhiệt điện cũng
    như các ứng dụng tro bay. Hàm lượng các nguyên tố vi lượng trong tro bay
    phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng của chúng có trong nguyên liệu ban đầu.
    Dựa trên kết quả nghiên cứu các mẫu tro bay thu được từ 7 nhà máy
    nhiệt điện khác nhau ở Canada [5], các nhà nghiên cứu nước này đã cho biết
    hàm lượng của các kim loại nặng như As, Cd, Hg, Mo, Ni hay Pb trong tro
    bay có liên quan với hàm lượng lưu huỳnh có trong nguyên liệu than đá ban
    đầu. Thông thường, các loại than đá có hàm lượng lưu huỳnh cao sẽ có hàm
    lượng các nguyên tố này cao. Tro bay ở Canada được thu hồi bằng phương
    pháp kết lắng tĩnh điện hoặc phương pháp lọc túi. Kết quả cho thấy hàm
    lượng các nguyên tố trên trong các loại tro bay thu được từ phương pháp lọc
    túi cao hơn so với các mẫu tro bay thu được bằng phương pháp kết lắng tĩnh
    điện trong cùng một nhà máy. 9
    1.2.2. Cấu trúc hình thái của tro bay
    Hầu hết các hạt tro bay đều có dạng hình cầu với các kích thước hạt khác
    nhau, các hạt có kích thước lớn thường ở dạng bọc và có hình dạng rất khác
    nhau [9]. Các hạt tro bay được chia ra làm hai dạng: dạng đặc và dạng rỗng.
    Thông thường, các hạt tro bay hình cầu, rắn được gọi là các hạt đặc và các hạt
    tro bay hình cầu mà bên trong rỗng có tỷ trọng thấp hơn 1,0 g/cm 3
    được gọi là
    các hạt rỗng. Một trong các dạng thường thấy ở tro bay thường được tạo nên
    bởi các hợp chất có dạng tinh thể như thạch anh, mulit và hematit, các hợp
    chất có dạng thủy tinh như thủy tinh oxit silic và các oxit khác.









    Các hạt tro bay đặc có khối lượng riêng trong khoảng 2,0 - 2,5 g/cm
    3

    thể cải thiện các tính chất khác nhau của vật liệu nền như độ cứng và độ bền xé.
    Các hạt tro bay rỗng có thể được sử dụng trong tổng hợp vật liệu compozit siêu
    nhẹ do khối lượng riêng rất nhỏ của chúng, chỉ khoảng 0,4-0,7 g/cm
    3
    , trong khi
    các chất nền kim loại khác có khối lượng riêng trong khoảng từ 1,6-11,0 g/cm
    3
    .
    Cả hai loại hạt này thường thấy có lớp vỏ không hoàn chỉnh (bị rỗ).
    * Cấu trúc bên trong:
    Các hạt bên trong có thể được thấy bởi các quan sát đơn giản. Cấu trúc
    này bị che lấp bởi lớp vỏ thủy tinh, vì thế nó có thể được quan sát khi được xử
    lý với dung dịch HF, dung dịch này có thể hòa tan nhanh chóng phần thủy
    tinh và để lộ ra lớp vỏ bên trong.
    Hình 1.1: Sự tương phản về kích thước
    giữa các hạt tro bay hình cầu lớn và
    các hạt nhỏ
    Hình 1.2: Biểu diễn đặc trưng dạng
    cầu của các hạt trong khoảng kích
    thước thường thấy nhiều hơn 10
    Hình 1.3 biểu diễn hai hạt tro bay cạnh nhau sau khi tiếp xúc ngắn (1/2
    giờ) với dung dịch axit hydrofloric 1%, hai cấu trúc bên trong rất khác nhau
    đã được lộ ra. Các hạt bên trái là các hạt có từ tính giàu sắt, và vật liệu có cấu
    trúc tinh thể bên có dạng hình cây được nghiên cứu bởi nhóm Biggs và
    Brunsnel. Tất cả chúng đều có hình lập phương và được hy vọng hoàn toàn
    không có các phản ứng hóa học trong bê tông.








    Các hạt ở bên phải hình 1.3 chứa một cấu trúc đặc trưng của các hạt
    mullit có dạng thanh mỏng hay dạng hình kim, Al 2 O 3 .2SiO 2 tìm thấy trong
    hầu hết các hạt không có từ tính của các hạt tro bay có hàm lượng canxi thấp
    điển hình.
    Sự vô cùng hỗn tạp của các hạt tro bay và cấu trúc được nhận thấy, bao
    gồm các hạt khác nhau trong cùng loại tro bay được thể hiện trong hình 1.4.
    Mẫu tro bay này được tiếp xúc nhẹ trong thời gian lâu hơn với quá trình xử lý
    bằng axit hydrofloric trong thời gian 1 giờ. Phần thủy tinh trong các hạt ở vùng
    giữa và trong của một số hạt khác được phân bố xung quanh phần đã bị hòa tan
    ở mức độ lớn.
    1.2.3. Phân bố kích thước hạt trong tro bay
    Kích thước hạt tro bay là một yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng
    ứng dụng của nó. Mỗi loại tro bay tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu, điều kiện
    đốt và phương pháp thu hồi mà có sự phân bố kích thước hạt trong tro bay
    Hình 1.3: Cấu trúc hạt tro bay sau khi
    tiếp xúc ngắn với dung dịch HF
    Hình 1.4: Cấu trúc tro bay tiếp xúc với
    dung dịch HF trong thời gian dài 11
    khác nhau. Tro bay có kích thước hạt nằm trong khoảng 10-350 m, phân
    đoạn có đường kính hạt nhỏ hơn 45 m chiếm tỷ trọng lớn.
    Bảng 1.4: Phân bố kích thước hạt các phân đoạn tro bay Israel [10]
    Phân đoạn
    (mesh)
    Kích thước
    (àm)
    Nguồn nguyên liệu
    Nam Phi
    (%)
    Colombia
    (%)
    < 100 > 150 1,9 4,5
    100–200 150–75 8,2 10,0
    200–325 75–45 10,6 9,2
    > 325 < 45 79,2 76,3
    Tùy thuộc vào mục đích và nhu cầu sử dụng mà có thể tách các phân
    đoạn kích thước khác nhau. Hai loại tro bay thương phẩm của Công ty Boud
    Minerals & Polymers (Anh Quốc) sử dụng làm chất gia cường cho chất dẻo
    có kích thước hạt thể hiện trên bảng 1.5.
    Bảng 1.5: Kích thước hạt tro bay thương phẩm
    Thông số Đơn vị Plasfill 5 Plasfill 15
    D 50
    D 99
    D 90
    Tỷ trọng
    Mầu sắc
    m
    m
    m
    g/cm
    3

    3,8
    19,5
    8,5
    2,15
    Ghi sáng
    11,5
    110
    52
    2,25
    Ghi sáng
    1.3. Sản lượng tro bay và tình hình sử dụng tro bay trên thế giới
    1.3.1. Sản lượng tro bay trong và ngoài nước
    Nhu cầu tiêu thụ điện năng trên thế giới không ngừng tăng lên theo tốc
    độ phát triển của nền kinh tế xã hội. Các nguồn cung cấp điện năng mới hiện
    nay đang phát triển nhanh chóng phải kể đến như năng lượng mặt trời, năng
    lượng gió, năng lượng thủy triều, Tuy có nhiều ưu điểm và được khuyến
    khích sử dụng nhưng các nguồn cung cấp điện năng này hiện nay mới chỉ đáp
    ứng được một lượng rất nhỏ nhu cầu điện năng toàn cầu và chỉ tập trung ở
    một vài nước phát triển. Nguồn cung cấp điện năng chủ yếu vẫn dựa trên các 12
    nguồn truyền thống và không ngừng phát triển hàng năm. Trong đó các nhà
    máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch chiếm một tỷ trọng lớn.

    Hình 1.5: Biểu đồ sản lượng tro bay và
    phần trăm sử dụng tro bay ở Mỹ từ 1966-2012
    Mỹ là một trong các quốc gia tiêu thụ điện năng hàng đầu thế giới và
    cũng là nước có sản lượng các sản phẩm từ quá trình đốt cháy than đá trong
    các nhà máy nhiệt điện lớn của thế giới [11]. Năm 2007, Mỹ đã tạo ra hơn
    125 triệu tấn các sản phẩm từ than đá bao gồm tro bay, tro đáy lò, xỉ lò,
    Phần trăm sử dụng tro bay ở Mỹ đã giảm trong những năm 2007 - 2010,
    nhưng sau đó tỷ lệ sử dụng tro bay lại tăng.
    Trung Quốc là nước đứng đầu về sản xuất điện năng từ than đá, do vậy
    lượng tro bay tạo ra từ việc đốt than đá cũng rất lớn. Năm 2009, công suất
    phát điện và điện năng của các nhà máy nhiệt điện đều tăng khoảng 7-8%.
    Mặc dù, lượng tiêu thụ than đã được giảm xuống bằng cách nâng cao hiệu quả
    của máy phát điện, nhưng lượng tro bay tạo ra vẫn duy trì đà tăng [12]. Năm
    2010, lượng tro bay tạo ra là 480 triệu tấn và với tốc độ tăng trưởng 20 triệu
    tấn mỗi năm, dự kiến lượng tro bay tạo ra ở Trung Quốc hiện nay đạt trên 500
    triệu tấn. 13

    Hình 1.6: Biểu đồ lượng tro bay tạo thành, tro bay sử dụng và
    phần trăm sử dụng tro bay ở Trung Quốc từ 2001-2008
    Ở Ấn Độ, một lượng lớn tro bay tạo ra trong quá trình đốt cháy than của
    các nhà máy nhiệt điện. Lượng tro bay tạo ra hàng năm liên tục tăng từ khoảng 1
    triệu tấn vào năm 1947 lên khoảng 40 triệu tấn trong năm 1994 và năm 2012 vào
    khoảng 131 triệu tấn. Kể từ 1996-97 đến 2010-11, lượng tro bay sử dụng vào
    trong các lĩnh vực công nghiệp cũng tăng (năm 1996-1997 là 9,63% đến năm
    2010-2012 là 56%). Năm 2009-2010 ở Ấn Độ đạt được mức độ sử dụng tro bay
    cao nhất 63% [13].
    Như một điều hiển nhiên, khi lượng than đá sử dụng trong các nhà máy
    nhiệt điện càng nhiều thì các sản phẩm phụ của quá trình đốt cháy nhiên liệu
    như xỉ than hay tro bay sinh ra cũng tăng theo. Thống kê của các nhà khoa
    học Hy Lạp cho thấy lượng tro bay sinh ra gần như tỷ lệ tuyến tính với lượng
    nhiên liệu than đá được sử dụng [14].
    Theo ước tính, lượng tro bay thải ra trên toàn cầu vào khoảng trên 700
    triệu tấn. Sản lượng và phần trăm sử dụng tro bay của một số nước được trình
    bày trong bảng 1.6 [11-13,15].



    14
    Bảng 1.6: Sản lượng và phần trăm sử dụng tro bay ở một số nước
    TT
    Nước sản
    xuất
    Sản lượng tro bay hàng
    năm (triệu tấn)
    Tro bay sử dụng
    (%)
    1
    Trung Quốc
    (2010)
    480 67
    2 Ấn Độ (2012) 131 54
    3 Mỹ (2010) 70 45
    4 Đức 40 85
    5 Anh 15 50
    6 Australia 10 85
    7 Canada 6 75
    8 Pháp 3 85
    9 Đan Mạch 2 100
    10 Ý 2 100
    11 Hà Lan 2 100
    Ở Việt Nam, phần lớn các nhà máy nhiệt điện đốt than chủ yếu tập trung
    ở phía Bắc, do gần nguồn than. Tổng công suất các nhà máy nhiệt điện đang
    vận hành tính ở thời điểm 2010 là 4.250 MW [16] và dự kiến vào năm 2020
    sẽ là 7.240 MW.
    Bảng 1.7: Tro bay từ các nhà máy nhiệt điện trong giai đoạn 2010-2030
    TT Năm Công suất,
    MW
    Tiêu thụ than,
    triệu tấn/năm
    Lượng tro bay,
    triệu tấn/năm
    1 2010 4.250 12,75 3,82-4,46
    2 2015 6.240 18,72 5,61-6,55
    3 2020 7.240 21,72 6,51-7,60
    Nguồn cung cấp than nhiên liệu trong nước cho các nhà máy điện
    thường là loại than chất lượng thấp, có độ tro lớn hơn 31ư32%, thậm chí đến
    43ư45%. Do đó, các nhà máy nhiệt điện thải ra lượng tro bay khá lớn, có thể
    chiếm tới 20-30% lượng than sử dụng. Với suất tiêu hao than trung bình
    khoảng 500 g/kWh, tổng lượng than sử dụng cho nhiệt điện và lượng tro bay
    tạo thành được trình bày trong bảng 1.7.
    15
    1.3.2. Tình hình sử dụng tro bay
    Tro bay đã được sử dụng rất thành công trong ngành công nghiệp bê
    tông trên thế giới hơn 50 năm qua. Ở Mỹ có hơn 6 triệu tấn và ở châu Âu là
    hơn 9 triệu tấn đã được sử dụng trong xi măng và bê tông [17]. Có nhiều dự
    án lớn trong thời gian gần đây sử dụng bê tông tro bay, bao gồm các đập ngăn
    nước, các nhà máy điện, các công trình ngoài biển, các đường hầm dưới biển,
    đường cao tốc, sân bay, các tòa nhà thương mại hay dân cư, cầu, các đường
    ống dẫn, .
    Đến năm 2008, tổng lượng các sản phẩm từ đốt than đá của nhà máy
    nhiệt điện ở Châu Âu là 58 triệu tấn, trong đó tro bay chiếm gần 68% tương
    đương khoảng 39 triệu tấn. Khoảng 18 triệu tấn tro bay được sử dụng trong
    công nghiệp xây dựng và san lấp hầm mỏ. Phần lớn tro bay làm phụ gia bê
    tông, kết cấu đường và làm vật liệu để sản xuất clinke xi măng. Tro bay cũng
    được sử dụng trong xi măng trộn, bê trong khối và làm chất điền lấp [18].
    Cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, hàng trăm nhà máy nhiệt điện
    trên khắp lãnh thổ Trung Quốc thải ra hàng trăm triệu tấn tro bay mỗi năm
    [8]. Do vậy, chính phủ Trung Quốc rất khuyến khích phát triển các công nghệ
    liên quan đến việc sử dụng tro bay. Một vài thành phố đã sử dụng rất tốt tro
    bay trong những năm gần đây như thành phố Nam Ninh. Năm 2005, lượng tro
    bay được sử dụng ở thành phố này đã vượt qua cả lượng tro bay được tạo ra.
    Tuy nhiên, Nam Ninh chỉ là một trường hợp ngoại lệ. Tro bay ở Trung Quốc
    được sử dụng trong các lĩnh vực chủ yếu sau: Các sản phẩm bê tông (phụ gia
    cho xi măng, vữa, bê tông, gạch, .); Xây dựng đường giao thông; Xây dựng
    cảng; Cải tạo đất trồng; Xử lý ô nhiễm nước; Sử dụng để lấp các mỏ hay các
    vùng đất lớn hơn dọc theo bờ biển. Ngoài ra, tro bay còn được sử dụng cho
    một vài ứng dụng khác như tổng hợp zeolit, chất gia cường cho cao su.
    Tại Ấn Độ, Chính phủ nước này đã có nhiều quy định để nâng cao nhận
    thức về lợi ích của việc sử dụng tro bay cho các sản phẩm khác nhau [19-21].
    Tro bay là một nguyên liệu tiềm năng tuyệt vời cho sản xuất vật liệu xây dựng
    như xi măng pha trộn , gạch tro bay , gạch ốp lát và các khối rỗng trong xây 16
    dựng. Chúng được ứng dụng mô ̣t lượng lớn để rải đường, xây dựng kè, và san
    lấp hầm mỏ. Sản phẩm tro bay có nhiều lợi thế hơn so với các sản phẩm thông
    thường. Lượng xi măng sử dụng trong sản xuất sản phẩm xây dựng có thể
    giảm bằng cách thay thế bằng tro bay và lượng tro bay thay thế có thể lên đến
    50%. Những sản phẩm chứa tro bay có độ bền cao, hiệu quả hơn và tiết kiệm
    đáng kể nguyên liệu. Việc sử dụng tro bay ở Ấn Độ đã tạo ra công ăn việc
    làm cho khoảng 3.000 lao động [22].
    1.3.3. Ứng dụng tro bay trong một số lĩnh vực công nghiệp trên thế giới
    1.3.3.1. Tro bay sử dụng trong lĩnh vực xây dựng
    * Tro bay dùng làm vật liệu điền lấp: Tro bay có thể dùng để phục hồi và
    cải tạo các vùng đất yếu bởi các hoạt động khác. Tro bay được sử dụng cho phát
    triển các công trình công cộng như công viên, bãi đậu xe, sân chơi, . Tro bay có
    độ bền đầm nén tương đương hoặc lớn hơn đất nên thường được sử dụng trong
    các lĩnh vực bồi đắp đất [23].





    * Tro bay trong bê tông: Tro bay cải thiện độ bền và kết cấu của bê tông
    dẫn đến tăng tuổi thọ của đường. Thông thường, tro bay có thể thay thế từ 15
    đến 30% xi măng portland [23]. Hiện nay, tro bay được ứng dụng rộng rãi
    trong xây dựng với các mục đích khác nhau như làm phụ gia cho bê tông xi
    măng [24], làm độn cho bê tông asphalt [25]. Một số công trình xây dựng nổi
    tiếng trên thế giới đã sử dụng tro bay trong bê tông như đập Puylaurent ở Pháp,
    cây cầu Great Belt East nối Copenhagen (Đan Mạch) với những vùng đất của
    trung tâm châu Âu, . [26].
    Hình 1.7: Đập Puylaurent ở Pháp Hình 1.8: Bê tông asphalt
    sử dụng tro bay 17
    * Tro bay làm đường xá: Tro bay có thể được sử dụng để xây dựng
    đường và đê kè. Việc sử dụng này có nhiều lợi thế hơn so với các phương
    pháp thông thường như tiết kiệm đất trồng trọt, tránh tạo ra các vùng trũng,
    giảm chi phí, làm giảm nhu cầu đất để xử lý / lắng đọng tro bay.





    Hình 1.9: Gạch và tấm lợp từ tro bay [27]
    * Gạch không nung từ tro bay: Tro bay cũng là phế liệu thân thiện môi
    trường [24]. Gạch tro bay được tạo thành từ tro bay, cát và xi măng, trong đó
    tro bay là chất độn chính và cát là chất độn thứ hai. Còn xi măng làm chất kết
    dính tất cả các nguyên liệu với nhau. Ở Đức, tro bay được ứng dụng để sản
    xuất gạch xây nhà. Các khối gạch này được tạo ra từ hỗn hợp của tro xỉ, tro
    bay, đá vôi và nước được ép thành khuôn [26].
    * Sản phẩm gạch ốp lát từ tro bay: Gạch ốp lát có thể được sản xuất từ
    tro bay. Gạch ốp lát gồm hai lớp: lớp mă ̣t và lớp nền. Lớp mặt là hỗn hợp gồm
    nhựa men, xi măng, bô ̣t tro bay và đôlômit . Lớp nền là hỗn hợp gồm tro bay
    bán khô, xi măng và bụi mỏ đá [23].
    * Làm vật liệu cốt nhẹ: Nhiều công nghệ đã được phát triển để sản xuất
    cốt liệu nhân tạo từ tro bay. Cốt liê ̣u từ sản phẩm tro bay có thể được sử dụng
    cho một loạt các ứng dụng trong ngành công nghiệp xây dựng, bao gồm thành
    phần xây dựng, thành phần bê tông đúc sẵn, bê tông trộn sẵn cho các tòa nhà
    cao tầng, [23].
    1.3.3.2. Tro bay dùng trong nông nghiệp
    Một ứng dụng trực tiếp của tro bay là một tác nhân cải tạo đất nông
    nghiệp [28,29]. Phần lớn các loại cây trồng thích hợp với môi trường pH là 6,5- 18
    7 cho sự phát triển. Việc bổ sung tro bay kiềm cho đất chua có thể làm tăng độ
    pH. Phần lớn các nghiên cứu đã chứng tỏ khả năng của tro bay làm tăng độ pH
    của đất có môi trường axit bằng sử dụng tro bay loại C, tức là tro bay với hàm
    lượng CaO cao (> 15%) [30].
    Tro bay có thể cải ta ̣o đất và nâng cao khả năng giữ ẩm, đô ̣ phì nhiêu cho
    đất. Nó cải thiện sự hấp thu nước và chất dinh dưỡng của cây trồng, giúp sự
    phát triển của rễ cây và kết dính đất , dầu khoáng và cacbohydrat dự trữ để sử
    dụng khi cần thiết, bảo vệ thực vật các bệnh tật từ đất gây ra, và giải độc đất
    bị ô nhiễm. Năng suất cây trồng cũng tăng lên, như các thí nghiệm trên lạc,
    hướng dương, hạt lanh và hạt có dầu khác đã minh chứng.
    Nhiều nghiên cứu báo cáo về hiệu quả của tro bay tới độ bền của đất như
    cải thiện độ bền cắt và độ bám dính của đất. Mặt khác, một số nghiên cứu cho
    thấy việc kết hợp giữa vôi và tro bay vào đất đã làm tăng sự ổn định cho đất
    so với ổn định đất chỉ bằng tro bay hoặc vôi riêng rẽ [31,32].
    1.3.3.3. Tro bay làm chất hấp phụ
    Trong những năm gần đây, việc sử dụng tro bay đã thu hút rất nhiều
    trong công nghiệp, việc sử dụng này sẽ giảm bớt gánh nặng về môi trường và
    nâng cao lợi ích kinh tế. Tính khả thi kỹ thuật của việc sử dụng tro bay làm
    chất hấp phụ giá rẻ cho các quá trình hấp phụ khác nhau để loại bỏ các chất ô
    nhiễm trong không khí và nước đã được xem xét.
    Có thể dùng tro bay để thay thế than hoạt tính thương mại hoặc zeolit
    cho việc hấp phụ các khí NO x , SO x , các hợp chất hữu cơ, thủy ngân trong
    không khí, các cation, anion, thuốc nhuộm và các chất hữu cơ khác trong
    nước. Wang và Wu [33] đã nghiên cứu điều tra và cho thấy rằng thành phần
    cacbon chưa cháy trong tro bay đóng một vai trò quan trọng trong khả năng
    hấp phụ. Có nhiều báo cáo nghiên cứu sử dụng tro bay làm vật liệu hấp phụ
    để loại bỏ các ion kim loại độc hại [34-36], chất gây ô nhiễm trong không khí
    [37], các hợp chất hữu cơ và vô cơ [38-44], và hấp phụ thuốc nhuộm trong
    nước thải [45-48].
    19
    1.3.3.4. Tro bay dùng công nghiệp gia công chất dẻo
    Tro bay là vật liệu phế thải của quá trình sản xuất điện năng từ các nhà
    máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu than đá. Với thành phần chủ yếu là các
    oxit kim loại như oxit silic, oxit nhôm, kích thước hạt mịn và giá thành
    rẻ, ngoài những ứng dụng hết sức hiệu quả trong các ngành xây dựng, tro
    bay bay còn có một tiềm năng lớn trong lĩnh vực làm chất độn cho polyme.
    Trong số các nhựa nhiệt dẻo thì PE và PP được sử dụng phổ biến nhất.
    D.C.D. Nath và cộng sự đã chế tạo vật liệu compozit trên cơ sở PP gia cường
    bởi một hàm lượng lớn tro bay (60%) có kích thước hạt 5-60àm bằng phương
    đúc phun ở 210 o C. Theo các tác giả, trong điều kiện khí quyển, nhóm OH hoặc
    ion trên bề mặt kim loại hoặc oxit kim loại như tro bay có vai trò quan trọng
    trong hình thành các liên kết vật lý giữa bề mặt tro bay với nền polyme [49].

    Hình 1.10: Các chi tiết đỡ dây điện trong thân ô tô chế tạo từ vật liệu
    LDPE/FA của hãng General Motor [50]






    Hình 1.11: Ứng dụng compozit tro bay làm vách ngăn, đồ nội thất
     
Đang tải...