Tiến Sĩ Nghiên cứu ứng dụng phương pháp đốt hạch giao cảm ngực qua nội soi để điều trị chứng ra nhiều mồ hôi

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 22/1/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ

    Mục lục
    Trang
    Lời cảm ơn
    Lời cam đoan i
    Mục lục ii
    Các chữ viết tắt v
    Danh mục các bảng vi
    Danh mục hình ảnh viii
    Danh mục các biểu đồ ix

    Đặt vấn đề 1
    Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 4
    1.1. Giải phẫu Trung thất (Mediastinum) .4
    1.1.1. Trung thất trên 4
    1.1.2. Trung thất dưới .4
    1.2 . Giải phẫu hệ thần kinh giao cảm .10
    1.2.1. Hệ thần kinh giao cảm trung ương .10
    1.2.2. Hệ thần kinh giao cảm ngoại vi 10
    1.3. Sinh lý hệ thần kinh tự chủ 13
    1.3.1. Các thành phần và chức năng của hệ thần kinh tự chủ .14
    1.4. Tuyến mồ hôi và điều hoà bài tiết mồ hôi .19
    1.4.1. Tuyến mồ hôi .19
    1.4.2. Điều hoà bài tiết mồ hôi .22
    1.5. Nguyên nhân và dấu hiệu lâm sàng ra nhiều mồ hôi 23
    1.5.1. Ra nhiều mồ hôi thứ phát: 23
    1.5.2. Ra nhiều mồ hôi nguyên phát khu trú: 23
    1.6. Tổng quan về các phương pháp điều trị 28
    1.6.1. Điều trị nội khoa .28
    1.6.2. Điều trị phẫu thuật 32

    CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
    2.1. Đối tượng nghiên cứu 40
    2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn .40
    2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: 40
    126
    2.2. Phương pháp nghiên cứu 41
    2.2.1. Các vấn đề nghiên cứu .41
    2.2.2. Quy trình phẫu thuật nội soi .43
    2.2.3. Mô tả kỹ thuật mổ .45
    2.2.4. Đánh giá .50
    2.2.5. Xử lý kết quả 54

    CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ. 55
    3.1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu 55
    3.1.1. Giới: 55
    3.1.2. Tuổi bệnh nhân .55
    3.1.3. Nghề nghiệp .56
    3.2. Các biểu hiện lâm sàng .56
    3.2.1. Thời gian mắc bệnh 56
    3.2.2. Vị trí ra mồ hôi .57
    3.2.3. Những biểu hiện lâm sàng khác .57
    3.2.4. Mức độ ra mồ hôi tay 58
    3.2.5. Số bệnh nhân đã được điều trị bằng các phương pháp khác .61
    3.2.6. Các phương pháp gây mê đã được thực hiện 61
    3.2.7. Các thương tổn phối hợp 62
    3.2.8. Các chỉ số theo dõi trên Monitor 63
    3.3. Các tai biến trong mổ 64
    3.4. Thời gian mổ .65
    3.5. Biến chứng sau mổ 65
    3.6. Kết quả sau mổ 66
    3.7. Kết quả kiểm tra sau 1, 3 ,6 tháng .68
    3.8. Đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố 75
    3.8.1. Đánh giá mối liên quan giữa yếu tố gia đình với mức độ RMHT 75
    3.8.2. Đánh giá mối liên quan giữa yếu tố gia đình với mức độ RMHB .76
    3.8.3. Đánh giá mối liên quan giữa: mức độ RMHT với mức độ RMHB 76
    3.8.4. Đánh giá mối liên quan giữa yếu tố tuổi với kết quả sau ETS .77
    3.8.5. Đánh giá kết quả điều trị giữa nhóm BN đã điều trị các phương
    pháp khác và nhóm BN chưa điều trị 77
    3.9. Một số nhận xét khác: .78

    CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 79
    4.1. Các tiêu chí để Chẩn đoán và biểu hiện lâm sàng .79
    4.1.1. Độ tuổi 79
    4.1.2. Tần suất bệnh ra nhiều mồ hôi tay nguyên phát khu trú 80
    4.1.3. Thời điểm mắc bệnh .81
    4.1.4. Tiền sử gia đình 81
    4.1.5. Các biểu hiện lâm sàng 83
    4.1.6. Mức độ ra nhiều mồ hôi tay khu trú nguyên phát 86
    4.2. Quy trình đốt hạch giao cảm ngực 88
    4.2.1. Những ưu điểm của phẫu thuật nội soi lồng ngực 88
    4.2.2. Tư thế bệnh nhân 89
    4.2.3. Vị trí phẫu thuật viên 91
    4.2.4. Vấn đề gây mê 91
    4.2.5. Vị trí đặt trocar, số lượng trocar .92
    4.2.6. Kỹ thuật diệt giao cảm 94
    4.3. Đánh gía trong khi mổ .98
    4.3.1. Tim mạch và hô hấp .98
    4.3.2. Các thương tổn phối hợp và giải phẫu bất thường 99
    4.3.3. Tổn thương do phẫu thuật .101
    4.4. Kết quả và biến chứng phẫu thuật. 102
    4.4.1. Thời gian phẫu thuật .102
    4.4.2. Sự thay đổi về nhiệt độ đo tại lòng bàn tay. .103
    4.4.3. Những biến chứng sau mổ .105
    4.5. Chỉ định đốt hạch giao cảm ngực 119
    KẾT LUẬN 122
    Danh mục các công trình của tác giả đ∙ được công bố
    có liên quan đến luận án
    Tài liệu tham khảo
    Phụ lục




    ĐẶT VẤN ĐỀ

    Ra mồ hôi là một biểu hiện điều nhiệt sinh lý cần thiết cho cơ thể con người trong tình trạng hoạt động thái quá hay khi nhiệt độ môi trường lên cao. Khi RNMH thì được coi là bệnh hay chứng bệnh. Có hai loại ra mồ hôi bệnh lý, đó là: ra mồ hôi thứ phát và nguyên phát khu trú. Đến nay người ta vần cho rằng hiện tượng ra mồ hôi nguyên phát là do bị rối loạn cường chức năng giao cảm, mồ hôi ra nhiều ngay trong trạng thái bình thường, tỷ lệ gặp trong khoảng 0,6-1%.Các vùng thường ra nhiều mồ hôi là: lòng bàn tay, nách, gan bàn chân, đầu, mặt, cổ.Trước ETS đã có nhiều phương pháp điều trị nhưng chưa có một phương pháp nào mang đến được kết quả khả quan .Những năm gần đây nhờ sự tiến bộ của phẫu thuật nội soi người ta đã tiến hành diệt giao cảm để điều trị chứng ra nhiều mồ hôi tay, nách, đầu mặt, cổ có kết quả tốt, an toàn. Tuy vậy việc thống nhất về kỹ thuật, tiêu chuẩn để chẩn đoán và các chỉ định điều trị cũng như kết quả lâu dài chưa có công trình nào hoàn chỉnh thật toàn diệnĐể góp một phẫn vào việc hoàn thiện những vấn đề trên nên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu sau :1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và đánh giá mức độ của chứng ra nhiều mồ hôi tay nguyên phát khu trú2. Đánh giá kết quả của phương pháp phẫu thuật đốt hạch giao ngực qua nội soi để điều trị chứng ra nhiều mồ hôi tay, nách khu trú nguyên phát và từ đó đề xuất chỉ định điều trị phẫu thuật nội soi.Đóng góp mới của luận ánĐây là một trong những nghiên cứu ứng dụng nội soi ngực trong điều trị chứng ra nhiều mồ hôi tay, nách có số lượng lớn 474 bệnh nhân. Ớ Việt nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về điều trị diệt hạch giao cảm ngực qua nội soi nhưng chưa có những nghiên cứu đẫy đủ về chỉ định, các kỹ thuật mổ cũng còn khác nhau, mức độ diệt hạch cũng còn khác nhau. Việc đánh giá kết quả, nhất là kết quả lâu dài chưa được nghiên cứu một cách đẫy đủ. Do vậy nghiên cứu này đưa vào ứng dụng để điều trị cho người bệnh trong điều kiện Việt nam hiện nay là rất cần thiết và có ý nghĩa khoa học thực tiễn.Những điểm mới của luận án: Nghiên cứu này đã đưa ra được các đặc điểm lâm sàng và tiêu chuẩn để chẩn đoán chứng RNMHT khu trú nguyên phát. Đề xuất được phương pháp đánh giá mức độ RMHT bằng định lượng, qua đó đánh giá kết quả điều trị. Đề xuất được những chỉ định, kỹ thuật ETS đối với bệnh nhân mắc chứng RNMH tay và nách khu trú nguyên phát.
     
Đang tải...