Thạc Sĩ Nghiên cứu ứng dụng mô hình HEC-HMS tính toán điều tiết hệ thống hồ chứa thượng nguồn Sông Hồng

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu



    MỞ ĐẦU
    1. Đặt vấn đề.

    Việt Nam có 9 hệ thống sông lớn và một số sông suối nhỏ có lượng nước rất
    phong phú. Tuy nhiên, dòng chảy trên các sông suối phân phối không đều trong
    năm; mùa lũ lượng dòng chảy rất lớn dẫn đến thừa nước gây ra lũ lụt, mùa cạn
    lượng dòng chảy nhỏ dẫn đến thiếu nước dùng. Do đó, phía thượng lưu của các
    sông suối đã xây dựng các hồ chứa, nhằm điều tiết dòng chảy. Nếu có phương án
    khai thác hiệu quả, thì đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quí giá, để phục
    vụ phát triển các ngành kinh tế của đất nước.
    Hệ thống sông Hồng là hệ thống sông lớn thứ hai ở nước ta, chỉ sau hệ thống
    sông Mê Kông, được bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Hệ thống sông
    Hồng gồm 3 nhánh; sông Thao (được coi là nhánh chính của sông Hồng), sông Lô
    và sông Đà. Trên hệ thống sông Hồng có nhiều bậc thang có thể xây dựng các hồ
    chứa nhằm; phòng lũ cho hạ du, cung cấp nước nhà máy thủy điện, phục vụ giao
    thông thủy, cung cấp nước tưới . Hiện nay trên các sông suối đã xây dựng một số
    hồ chứa, trong đó phải kể đến là hồ Thác Bà trên sông Chảy, hồ Tuyên Quang trên
    sông Gâm, hồ Hòa Bình trên sông Đà. Sự điều tiết của 3 hồ chứa này đã làm thay
    đổi chế độ dòng chảy tự nhiên; giảm lượng dòng chảy mùa lũ ở hạ du (đặc biệt là
    Hà Nội), làm tăng dòng chảy mùa cạn (đặc biệt là trong thời kỳ cung cấp nước tưới
    cho Nông nghiệp).
    Vì vậy, tính toán sự điều tiết của các hồ chứa thượng nguồn sông Hồng ảnh
    hưởng đến mực nước vùng hạ du (đặc biệt là Thủ đô Hà Nội) là cần thiết. Trong
    khuôn khổ của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu ứng dụng mô hình HEC-HMS
    tính toán sự điều tiết của các hồ chứa thượng nguồn sông Hồng, ảnh hưởng đến mực
    nước tại Hà Nội trong thời kỳ mùa kiệt.
    2. Mục đích của luận văn.
    Nghiên cứu ứng dụng của mô hình HEC-HMS tính toán điều tiết của các hồ
    chứa thượng nguồn sông Hồng, ảnh hưởng đến mực nước tại Hà Nội vào mùa kiệt.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
    - Đối tượng: Mô hình HEC-HMS
    - Phạm vi nghiên cứu: từ 3 hồ chứa; Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang đến trạm
    4. Phương pháp nghiên cứu.
    - Phương pháp phân tích hệ thống.
    - Phương pháp mô hình toán.
    5. Bố cục của Luận văn.
    Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phụ lục, Luận văn gồm 3 chương
    chính:
    - Chương 1. Tổng quan
    - Chương 2. Cơ sở lý thuyết của mô hình HEC-HMS
    - Chương 3. Nghiên cứu ứng dụng mô hình HEC-HMS tính toán điều tiết hệ
    thống hồ chứa thượng nguồn sông Hồng.




    MỤC LỤC
    DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
    DANH MỤC HÌNH VẼ . 7
    MỞ ĐÀU . 8
    Chương 1 TỔNG QUAN
    . 10
    1.1 ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN LƯU VỰC SÔNG HỒNG . 10
    1.1.1 Vị trí địa lý . 10
    1.1.2 Địa hình, địa mạo . 10
    1.1.3 Địa chất, thổ nhưỡng 11
    1.1.4 Thực vật . 12
    1.1.5 Điều kiện khí hậu, thủy văn . 13
    1.2 HỆ THỐNG HỒ CHỨA THƯỢNG NGUỒN SÔNG HỒNG 22
    1.2.1 Hồ Thác Bà 22
    1.2.2 Hồ Tuyên Quang 22
    1.2.3 Hồ Hòa Bình 23
    1.3 GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ NGHIÊN CỨU
    TRƯỚC ĐÂY TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA.
    23
    1.3.1 Các phương pháp tính toán điều tiết vận hành hồ chứa . 23
    1.3.2 Giới thiệu một số công trình nghiên cứu trước đây . 24
    1.3.3 Giới thiệu một số mô hình mô phỏng vận hành hệ thống hồ chứa 25
    Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH HEC-HMS . 27
    2.1 GIỚI THIỆU MÔ HÌNH HEC-HMS 27
    2.1.1 Giới thiệu . 27
    2.1.2 Mô phỏng các thành phần lưu vực . 27
    2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH HEC-HMS . 27
    2.2.1 Mưa 28
    2.2.2 Tổn thất 29
    2.2.3 Chuyển đổi dòng chảy . 34
    2.2.4 Tính toán dòng chảy ngầm 39
    2.2.5 Diễn toán dòng chảy 41
    Chương 3 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HEC-HMS TÍNH
    TOÁN ĐIỀU TIẾT HỆ THỐNG HỒ CHỨA THƯỢNG
    NGUỒN SÔNG HỒNG


    3.1 SƠ ĐỒ HÓA HỆ THỐNG 50
    3.2 THU THẬP VÀ CHỈNH LÝ SỐ LIỆU 52
    3.2.1 Số liệu thủy văn 52
    3.2.2 Số liệu đặc trưng hồ chứa 53
    3.2.3 Chỉnh lý số liệu 54
    3.3 ĐIỀU KIỆN BIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN BAN ĐẦU 55
    3.4 HIỆU CHỈNH MÔ HÌNH 57
    3.4.1 Lựa chọn mô hình 57
    3.4.2 Hiệu chỉnh thông số mô hình . 58
    3.5 KIỂM NGHIỆM MÔ HÌNH 64
    3.6 ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CÁC HỒ CHỨA TRONG MÙA
    KIỆT
    69
    3.7 MỘT SỐ NHẬN XÉT 72
    KẾT LUẬN . 73
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 75
    PHỤ LỤC 1 . 77
    PHỤ LỤC 2 . 89




    DANH MỤC BẢNG BIỂU
    Bảng 1.1 Nhiệt độ bình quân tháng tại một số trạm trên lưu vực 14
    Bảng 1.2 Độ ẩm bình quân tháng tại một số trạm trên lưu vực 14
    Bảng 1.3 Lượng mưa trung bình tháng, năm trong thời kỳ quan trắc tại một
    số trạm khí tượng trên lưu vực sông Hồng
    15
    Bảng 1.4 Đặc trưng hình thái các lưu vực sông chính 16
    Bảng 1.5 Đặc trưng dòng chảy năm tại một số trạm thuỷ văn trên hệ thống
    sông Hồng
    18
    Bảng 1.6 Lưu lượng trung bình tháng tại một số trạm trên hệ thống sông
    Hồng
    19
    Bảng 1.7 Đặc trưng cát bùn lơ lửng tại các trạm thuỷ văn trên hệ thống
    sông
    20
    Bảng 3.1 Bảng thống kê khoảng cách các đoạn sông 52
    Bảng 3.2 Bảng thống kê các trạm thủy văn ở biên trên 53
    Bảng 3.3 Bảng thống kê các trạm thủy văn ở khu giữa và hạ lưu 54
    Bảng 3.4 Quan hệ Z ~ V ~ F hồ Tuyên Quang 54
    Bảng 3.5 Quan hệ Z ~ V ~ F hồ Thác Bà 55
    Bảng 3.6 Quan hệ Z ~ V ~ F hồ Hòa Bình 55
    Bảng 3.7 Bảng thống kê các trạm đo mưa, bốc hơi, lượng thấm của các hồ 56
    Bảng 3.8 Kết quả hiệu chỉnh thông số thời gian trễ lag 59
    Bảng 3.9 Kết quả độ hữu hiệu khi hiệu chỉnh mô hình theo chỉ tiêu Nash 59
    Bảng 3.10 Kết quả độ hữu hiệu khi kiểm nghiệm mô hình theo chỉ tiêu Nash 64
    Bảng 3.11 Lịch thời vụ vụ chiêm xuân ở đồng bằng sông Hồng 69
    Bảng 3.12 Kết quả tính toán và thực đo trạm Hà Nội ứng với H ≥ 2.2 m năm
    2008
    70
    Bảng 3.13 Kết quả tính toán và thực đo trạm Hà Nội ứng với H ≥ 2.2 m năm
    2009
    70
    DANH MỤC HÌNH VẼ
    Hình 1.1 Bản đồ vị trí địa lý lưu vực sông Hồng 12
    Hình 2.1 Biểu đồ mưa 29
    Hình 2.2 Các biến số trong phương pháp thấm Green- Ampt 33
    Hình 2.3 Sơ đồ tính thấm theo độ ẩm đất 34
    Hình 2.4 Các phương pháp cắt nước ngầm 40
    Hình 3.1 Sơ đồ hóa hệ thống hồ chứa và mạng lưới sông Hồng 51
    Hình 3.2 Kết quả hiệu chỉnh mô hình tại hồ Hòa Bình năm 2008 60
    Hình 3.3 Kết quả hiệu chỉnh mô hình tại hồ Thác Bà năm 2008 60
    Hình 3.4 Kết quả hiệu chỉnh mô hình tại hồ Tuyên Quang năm 2008 61
    Hình 3.5 Đường Q~t tính toán và thực đo trạm Ghềnh Gà năm 2008 61
    Hình 3.6 Đường Q~t tính toán và thực đo trạm Vụ Quang năm 2008 62
    Hình 3.7 Đường Q~t tính toán và thực đo trạm Sơn Tây năm 2008 62
    Hình 3.8 Đường Q~t tính toán và thực đo trạm Hà Nội năm 2008 63
    Hình 3.9 Đường Q~t tính toán và thực đo trạm Thượng Cát năm 2008 63
    Hình 3.10 Kết quả kiểm nghiệm mô hình tại hồ Hòa Bình năm 2009 65
    Hình 3.11 Kết quả kiểm nghiệm mô hình tại hồ Thác Bà năm 2009 65
    Hình 3.12 Kết quả kiểm nghiệm mô hình tại hồ Tuyên Quang năm 2009 66
    Hình 3.13 Đường Q~t tính toán và thực đo trạm Ghềnh Gà năm 2009 66
    Hình 3.14 Đường Q~t tính toán và thực đo trạm Vụ Quang năm 2009 67
    Hình 3.15 Đường Q~t tính toán và thực đo trạm Sơn Tây năm 2009 67
    Hình 3.16 Đường Q~t tính toán và thực đo trạm Hà Nội năm 2009 68
    Hình 3.17 Đường Q~t tính toán và thực đo trạm Thượng Cát năm 2009 68
    Hình 3.18 Đường quá trình mực nước Trạm Hà Nội năm 2008 71
    Hình 3.19 Đường quá trình mực nước Trạm Hà Nội năm 2009 72
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...