Tiến Sĩ Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phục vụ sản xuất tạ

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 30/7/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ
    NĂM 2015
    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU . 1
    1. Tính cấp thiết của đề tài 1
    2. Mục đích đề tài 2
    3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
    3.1. Ý nghĩa khoa học . 3
    3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
    4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài . 3
    5. Những đóng góp mới của luận án 4
    CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
    1.1. Cơ sở khoa học và những kết quả nghiên cứu về tuyển chọn giống lúa 5
    1.1.2. Những nghiên cứu về yếu tố cấu thành năng suất của cây lúa 9
    1.1.3. Nghiên cứu mối quan hệ giữa năng suất lúa và các yếu tố liên quan 12
    1.1.4. Nghiên cứu về chất lượng gạo, cơm và yếu tố ảnh hưởng 14
    1.1.5. Những nghiên cứu trong lĩnh vực chọn tạo giống lúa 21
    1.2. Cơ sở khoa học và những kết quả nghiên cứu về mật độ gieo cấy và phân
    bón cho cây lúa 28
    1.2.1. Cơ sở khoa học và những kết quả nghiên cứu về mật độ gieo cấy cho cây
    lúa . 28
    1.2.2. Cơ sở khoa học và những nghiên cứu về phân bón cho cây lúa 31
    1.3. Cơ sở khoa học và những kết quả nghiên cứu về thời vụ gieo, cấy đối với
    cây lúa 44 1.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết đến sinh trưởng cây lúa 44
    1.3.2. Nghiên cứu về mùa vụ gieo, cấy đối với cây lúa 45
    CHƯƠNG 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    47
    2.1. Đối tượng nghiên cứu 47
    2.2. Nội dung nghiên cứu . 48
    2.2.1. Tuyển chọn giống lúa mới có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất và
    chất lượng khá, thích nghi với điều kiện sản xuất tại vùng Duyên hải Nam Trung
    bộ 48
    2.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật hoàn thiện quy trình thâm canh
    giống lúa ngắn ngày được tuyển chọn trên đất phù sa không được bồi hàng năm
    48
    2.2.3. Xây dựng mô hình hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh giống lúa ngắn
    ngày được tuyển chọn tại vùng nghiên cứu . 48
    2.3. Phương pháp nghiên cứu . 48
    2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 49
    2.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp đánh giá . 51
    2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 56
    CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN . 57
    3.1. Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống lúa mới có thời gian sinh trưởng ngắn,
    năng suất và chất lượng khá, thích nghi với điều kiện sản xuất tại vùng Duyên
    hải Nam Trung bộ . 57
    3.1.1. Một số đặc điểm nông sinh học của các giống lúa thí nghiệm 57
    3.1.2. Phản ứng của các giống lúa thí nghiệm với một số loại sâu bệnh hại . 59
    3.1.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí nghiệm . 60
    3.1.4. Kết quả đánh giá tính thích nghi và độ ổn định về năng suất của các giống
    lúa thí nghiệm tại vùng nghiên cứu 67
    3.1.5. Đánh giá chất lượng của các giống lúa thí nghiệm 71 3.2. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật hoàn thiện quy trình thâm
    canh giống lúa mới cực ngắn ngày triển vọng trên đất phù sa không được bồi
    hàng năm tại vùng nghiên cứu . 75
    3.2.1. Kết quả nghiên cứu liều lượng bón đạm và lượng giống gieo sạ thích hợp
    đối với giống lúa MT18cs trên đất phù sa không được bồi hàng năm tại Quảng
    Ngãi 75
    3.2.2. Kết quả nghiên cứu thời vụ gieo sạ thích hợp đối với giống lúa MT18cs tại
    vùng nghiên cứu 106
    3.3. Kết quả xây dựng mô hình ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật thâm canh
    giống lúa ngắn ngày được đề tài đề xuất tại vùng nghiên cứu . 114
    3.3.1. Quy trình kỹ thuật thâm canh giống lúa thuần có thời gian sinh trưởng cực
    ngắn ngày tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ được đề tài nghiên cứu đề xuất 114
    3.3.2. Kết quả xây dựng mô hình ứng dụng biện pháp kỹ thuật mới đã được đề
    tài nghiên cứu đề xuất . 115
    KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 120
    1. Kết luận . 120
    2. Đề nghị 121
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 123
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Cây lúa (Oryza sativa L.) là loại cây lương thực chính có từ lâu đời
    cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Ở Việt Nam, tập quán canh tác
    cây lúa đã đi vào văn hóa, xã hội và hình thành nên nền văn hóa trồng lúa
    nước đặc sắc, riêng biệt với những nấc thăng trầm của lịch sử phát triển của
    đất nước. Ngoài ra, sản phẩm từ lúa gạo là thức ăn không thể thiếu trong bữa
    ăn hàng ngày của người dân Việt Nam nói riêng và của đông đảo cộng đồng
    dân cư trên thế giới nói chung.
    Việt Nam là một nước nông nghiệp với trên 75% dân số sống phụ
    thuộc chủ yếu vào nông nghiệp và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo
    làm lương thực chính. Tính đến năm 2014, diện tích đất trồng lúa ở nước ta là
    7,8 triệu ha, tổng sản lượng lúa đạt 44,84 triệu tấn, năng suất trung bình đạt
    57,4 tạ/ha. Vì vậy, chúng ta không những có đủ lương thực tiêu dùng trong
    nước, đảm bảo an ninh lương thực mà còn dư một lượng lớn để phục vụ xuất
    khẩu [125].
    Theo thống kê, xuất khẩu gạo năm 2014 đạt gần 6,38 triệu tấn, trị giá
    2,96 tỷ USD, giảm 3,25% về lượng nhưng tăng nhẹ 1,03% về kim ngạch so
    với năm 2013 và đứng thứ 3 trên thế giới sau Ấn Độ, Thái Lan [126]. Góp
    phần vào thành tích to lớn trên trước hết phải kể đến sự đóng góp quan trọng



    của các giống lúa mới cùng với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chủ
    trương chính sách của Nhà nước về phát triển nông nghiệp.
    Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (DHNTB) có diện tích lúa gieo cấy
    hàng năm khoảng 373,3 ngàn ha, chiếm 4,78% diện tích lúa cả nước. Năm
    2014, sản lượng lúa toàn vùng đạt 2,185 triệu tấn, chiếm 4,87% sản lượng lúa
    cả nước; năng suất lúa bình quân toàn vùng đạt 58,5 tạ/ha, cao hơn năng suất
    bình quân cả nước 1,1 tạ/ha [125]. Mặc dù diện tích và sản lượng lúa toàn
    vùng so với cả nước không lớn nhưng đây là vùng có điều kiện thời tiết, khí hậu diễn biến khá phức tạp khá bất lợi cho sản xuất nông nghiệp; Tình hình
    hạn hán, thiếu nước ngày càng có nguy cơ cao gây ảnh hưởng xấu cho sản
    xuất lúa. Trước những thách thức đó, đòi hỏi các nhà khoa học, phải nghiên
    cứu và đưa ra các giải pháp thiết thực, hiệu quả nhất nhằm giảm thiểu tác
    động của thời tiết, tăng năng suất, sản lượng lúa, đảm bảo được an ninh lương
    thực và phát triển nông nghiệp bền vững của vùng.
    Những năm gần đây, các giống lúa mới có năng suất cao và biện pháp
    kỹ thuật mới được đưa vào sản xuất đã nâng cao năng suất và sản lượng lúa
    gạo của vùng. Tuy nhiên, giống lúa được sử dụng chủ yếu trong sản xuất tại
    các địa phương trong vùng đa số là những giống lúa có năng suất cao nhưng
    phẩm chất gạo thấp, một số giống có thời gian sinh trưởng dài, khả năng
    chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận kém như Q5, Khang
    dân 18, DV108, Ải 32, IR17494, Xi23, NX30 . Vì thế, việc nghiên cứu tuyển
    chọn giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn, có năng suất, chất lượng khá, ít
    nhiễm sâu bệnh hại nhằm bổ sung vào cơ cấu giống lúa, tạo điều kiện thuận
    lợi để bố trí mùa vụ né tránh thiên tai hạn hán, lũ lụt ở những vùng sản xuất
    lúa khó khăn trong điều kiện khí hậu biến đổi như hiện nay là thực sự cần
    thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
    tuyển chọn giống lúa ngắn ngày và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh
    phục vụ sản xuất tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ”


    2. Mục đích đề tài
    Tuyển chọn được giống lúa mới có thời gian sinh trưởng ngắn, khả
    năng sinh trưởng, phát triển tốt, ít nhiễm sâu bệnh hại, năng suất cao, ổn định,
    chất lượng khá; và đề xuất một số biện pháp kỹ thuật canh tác (thời vụ gieo,
    lượng giống gieo sạ, liều lượng bón đạm) nhằm phục vụ sản xuất thâm canh
    lúa tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ.
     
Đang tải...