Tiến Sĩ Nghiên cứu tình trạng hạch mạc treo trong ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với kỹ t

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 12/10/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
    NĂM 2015
    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU 1
    MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 3
    Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
    1.1. Giải phẫu đại - trực tràng 4
    1.2. Giải phẫu bệnh ung thư đại - trực tràng 13
    1.3. Xếp giai đoạn ung thư đại - trực tràng 20
    1.4. Sự lan tràn của ung thư đại - trực tràng 25
    1.5. Điều trị ung thư đại - trực tràng . 33
    1.6. Nạo hạch trong ung thư đại - trực tràng . 42
    1.7. Điểm qua một số nghiên cứu ung thư đại - trực tràng tại Việt Nam . 49
    Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯ NG PH P NGHI N CỨU . 52
    2.1. Đối tượng nghiên cứu . 52
    2.2. Phương pháp nghiên cứu 54
    2.3. Phương pháp tiến hành . 55
    2.4. Thu thập và xử lý số liệu 64
    2.5. Y đức 66
    Chương 3: ẾT QUẢ NGHI N CỨU 68
    3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu 68
    3.2. Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi . 70
    3.3. Đặc điểm giải phẫu bệnh 71
    3.4. Định lượng CEA trước mổ . 79
    3.5. Số lượng hạch phẫu tích . 80
    3.6. Số lượng hạch di căn 85
    3.7. Một số yếu tố liên quan đến di căn hạch 89
    Chương 4: BÀN LUẬN . 96
    4.1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu 96
    4.2. Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi . 97
    4.4. Định lượng CEA trước mổ . 105
    4.5. Số lượng hạch phẫu tích của phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư
    đại - trực tràng . 106
    4.6. Số lượng hạch di căn 115
    4.7. Một số yếu tố liên quan đến di căn hạch 120
    KẾT LUẬN 129
    KIẾN NGHỊ . 131
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC
    - Bệnh án nghiên cứu
    - Danh sách bệnh nhân
    MỞ ĐẦU


    Ung thư đại - trực tràng thường được hiểu là carcinom tuyến vì hơn
    95% ung thư đại - trực tràng thuộc loại này [8],[11],[42],[44],[45],[52]. Trong
    số những ung thư thường gặp, ung thư đại - trực tràng đứng hàng thứ tư sau
    các ung thư: v , tiền liệt tuyến, phổi; đứng hàng đầu trong các ung thư đường
    tiêu hóa, và là bệnh phổ biến tại các nước phương Tây [3],[7],[9],[17],[128].
    Xuất độ ệnh tăng đáng kể sau 40 tuổi [69],[75],[82],[88],[91],[101],[141].
    Theo Hiệp hội Phòng chống Ung thư Quốc tế (Unio Internationalis Contra
    Cancrum / International Union Against Cancer - UI ) ước tính mỗi năm
    trên thế giới có khoảng 1.200.000 người mắc ung thư đại - trực tràng
    [123],[128].
    Bệnh được Prasagoras mô tả lần đầu tiên vào năm 400 trước công
    nguyên, và được điều trị nội khoa cho mãi đến năm 1710, Littre là người đầu
    tiên thực hiện phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo trên ệnh nhân ung thư trực
    tràng [32]. Đến 1823, Reybard thực hiện thành công phẫu thuật cắt đoạn và
    nối ruột trong điều trị ung thư đại tràng [1]. Trước 1900, phẫu thuật chủ yếu
    là cắt bỏ khối u mà không ch ý đến tình trạng xâm lấn và di căn hạch của
    khối u. Năm 1909, Jamieson và Do son khuyến cáo phẫu thuật thích hợp để
    điều trị ung thư đại - trực tràng là thắt toàn bộ mạch máu nuôi ở ngay tại gốc
    của nó và lấy bỏ toàn bộ mạc treo là vùng có thể chứa các hạch di căn tiềm ẩn
    [84],[85],[91],[101],[153]. Năm 1991, phẫu thuật cắt đại tràng có hỗ trợ nội
    soi (sau đây gọi tắt là phẫu thuật nội soi - PTNS) ra đời và ngày càng được
    các trung tâm phẫu thuật lớn trên thế giới chấp nhận vì những ưu điểm vượt



    trội của n như vết mổ nhỏ, ít đau, ệnh nhân phục hồi nhanh; vẫn bảo đảm
    được các nguyên tắc trong điều trị ung thư như là phẫu thuật cách ly không chạm, thắt mạch máu tận gốc, có thể phẫu tích, lấy hết hạch vùng . [62],[63],
    [80],[97],[98],[103],[127].
    Hạch lympho là đường di căn chính của ung thư đại tràng, phẫu tích hết
    hạch vùng trong phẫu thuật ung thư đại tràng cần được tiến hành triệt để
    [129],[152],[154],[157],[158]. Xác định đ ng số lượng hạch vùng và số lượng
    hạch vùng bị di căn rất quan trọng trong chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh
    cũng như lập kế hoạch điều trị. Theo khuyến cáo của hệ thống các trung tâm
    ung thư quốc gia Hoa kỳ (National Comprehensive Cancer Network - NCCN)
    [123], sự gia tăng số lượng các hạch vùng (sau đây gọi tắt là hạch) được khảo
    sát sẽ làm tăng thời gian sống còn của bệnh nhân ung thư đại tràng.
    Tại Việt Nam, t lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi của ung thư đại - trực
    tràng là 10,1/100.000 người [20],[21],[22],[26]. Trong ba thập niên vừa qua, ở
    Việt Nam đã c nhiều công trình nghiên cứu về UTĐTT [2],[9],[13],[14],[15],
    [19],[27],[29],[30],[31],[32],[34],[36],[39],[41],[44],[46]. Các nghiên cứu đã
    đề cập đến đặc điểm bệnh học, chẩn đoán và điều trị. ũng đã có vài báo cáo
    về số lượng hạch phẫu tích và số lượng hạch di căn thu được của phẫu thuật
    mổ mở trong điều trị ung thư đại tràng [10],[40],[43],[46] , nhưng chưa c
    các nghiên cứu, khảo sát số lượng hạch phẫu tích và số lượng hạch di căn thu
    được sau mổ của phẫu thuật nội soi trong ung thư đại tràng, cũng như chưa c
    nghiên cứu nào đề cập đến kỹ thuật làm sạch mô m để làm tăng số lượng
    hạch được khảo sát. Như vậy, số lượng hạch trung bình và số lượng hạch di
    căn trung ình trên mỗi bệnh nhân mà phẫu thuật nội soi phẫu tích được là
    bao nhiêu. Kỹ thuật làm sạch mô m b ng Xylol c làm tăng số lượng hạch
    phẫu tích được cũng như số lượng hạch di căn qua đ c làm thay đổi giai
    đoạn bệnh và làm thay đổi kế hoạch điều trị hay không ? Đ chính là những
    vấn đề đặt ra trong nghiên cứu này.
     
Đang tải...