Chuyên Đề Nghiên cứu thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam

Thảo luận trong 'Lao Động' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Tên đề tài
    Nghiên cứu thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam


    PHẦN MỞ ĐẦU

    1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

    Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế vĩ mô ảnh hưởng sâu sắc và trực tiếp đến mọi người. Thất nghiệp đồng nghĩa với chất lượng cuộc sống giảm đi, tâm lý căng thẳng, . vì vậy có lẽ không ngạc nhiên lắm khi thấy thất nghiệp thường là chủ đề tranh luận giữa các nhà kinh tế cũng như những người lập chính sách kinh tế vĩ mô.
    Việt Nam trong những năm gần đây nền kinh tế đang gặp không ít những khó khăn và chịu tác động mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu, tình trạng suy giảm kinh tế toàn cầu khiến tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam ngày càng gia tăng. Thất nghiệp dẫn đến nhiều vấn đề bất ổn cho xã hội như : gia tăng tỷ lệ tội phạm, vấn đề tâm lý, tỷ lệ phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc, . cho nên vấn đề đặt ra cho đất nước ta hiện nay là giải quyết vấn đề thất nghiệp ổn thỏa đã và đang là vấn đề cấp bách và cần thiết đưa nền kinh tế đất nước đi lên. Tuy nhiên vấn đề này chưa được giải quyết thỏa đáng, đang còn là vấn đề được nhiều người quan tâm.
    Mặt dù nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có nhiều biến chuyển tốt nhưng tình trạng thất nghiệp vẫn chưa được đẩy lùi và có chiều hướng ngày càng gia tăng. Tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế lại giảm trong hai năm 2008 – 2009. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2008 tăng 6,23% so với năm 2007, năm 2009 tăng 5,32% giảm 0,91% so với năm 2008. Tỷ lệ thất nghiệp năm 2008 là 4,65%, năm 2009 là 4,66% tăng 0,01 so với năm 2008. Riêng năm 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh hơn, đạt được nhiều thành tựu quan trọng mở ra nhiều hướng đi mới cho nền kinh tế. Nhưng theo các chuyên gia kinh tế thì tỷ lệ thất nghiệp có thể tăng cao, đây thật là vấn đề nan giải của đất nước, Việt Nam hiện có lực lượng lao động khoảng 45 triệu người và con số này dự báo sẽ còn tăng cao hơn nữa, mỗi năm lại tăng thêm một triệu lao động khiến cho áp lực của chính phủ phải tạo thêm việc làm ngày càng gia tăng. Theo các chuyên gia kinh tế nhận xét thì có nhiều nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp như: do trình độ sản xuất ngày càng cao, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật đòi hỏi một đội ngũ lao động có trình độ và chuyên môn cao, . chính vì vậy những người không đủ điều kiện dễ dàng bị sa thải.
    Chính vì những lý do trên nghiên cứu “ Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam” được thực hiện nhằm phân tích rõ hơn những nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp ở Việt Nam.

    2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:

    2.1. Mục tiêu chung:
    - Phân tích tình hình thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2010.
    2.2. Mục tiêu cụ thể:
    - Phân tích về thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2010.
    - Phân tích nguyên nhân và tác động của thất nghiệp đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
    - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp ở Việt Nam.

    3. Phương pháp nghiên cứu:

    3.1. Phương pháp thu thập số liệu:
    Số liệu thứ cấp được thu thập trên mạng internet, sách báo, tạp chí và các phương tiện truyền thông,
    3.2. Phương pháp xử lý số liệu:
    Số liệu được phân tích trên cơ sở chọn lọc, tổng hợp, kết hợp với phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối. Trên cơ sở chọn lọc, tổng hợp, kết hợp với phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối đưa ra nhân xét và đánh giá.

    4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

    4.1. Phạm vi không gian:
    Đề tài nghiên cứu về tình hình thất nghiệp ở Việt Nam.
    4.2. Phạm vi thời gian:
    - Thời gian của số liệu được lấy từ năm 2008 - 2010
    - Thời gian thực hiện từ 13/01/2011 – 24/03/2011

    PHẦN NỘI DUNG

    1. Những vấn đề chung về thất nghiệp :

    1.1 Định nghĩa thất nghiệp:
    Thất nghiệp là hiện tượng phổ biến trên thế giới có mức độ ảnh hưởng khác nhau đến nền kinh tế của từng nước theo thời gian. Nhưng đây luôn là vấn đề đòi hỏi các cấp lãnh đạo, những người quản lý nền kinh tế phải có những chiến lược kinh tế phù hợp để đẩy lùi thực trạng này. Riêng ở Việt Nam tình hình thất nghiệp là vấn đề nóng bỏng luôn được quan tâm giải quyết hàng đầu nhằm đưa nền kinh tế phát triển theo kịp các nước có nền kinh tế phát cao.
     Theo định nghĩa của kinh tế học thì thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không tìm được việc làm. Lịch sử của tình trạng thất nghiệp chính là lịch sử của công cuộc công nghiệp hóa.
     Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động xã hội.
    1.2 Các loại thất nghiệp:
    Thất nghiệp và thiếu việc làm đang là vấn đề mang tính toàn cầu trong bối cảnh khủng hoảng và suy giảm kinh tế thế giới hiện nay. Chính vì vậy, việc tìm hiểu về các loại hình thất nghiệp, các đặc trưng riêng ở Việt Nam để từ đó có các các chính sách thích hợp là rất cần thiết. Nhìn chung có rất nhiều loại thất nghiệp nhưng các nhà nghiên cứu kinh tế đã chia thất nghiệp thành ba loại:
     Thất nghiệp cọ xát:
    Thất nghiệp cọ xát đề cập đến việc người lao động có kĩ năng lao động đáp ứng được nhu cầu của thị trường nhưng lại bị thất nghiệp trong một thời gian ngắn nào đó do họ thay đổi việc làm một cách tự nguyện vì muốn tìm kiếm công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng ( lương cao hơn, gần nhà hơn ) hoặc do sự thay đổi cung cầu trong hàng hoá dẫn đến việc phải thay đổi công việc từ một doanh nghiệp, một ngành sản xuất hay một vùng lãnh thổ sang nơi khác.
    Trong mối quan hệ với dạng thất nghiệp tạm thời còn có dạng thất nghiệp tìm kiếm xảy ra cả trong trường hợp chuyển đổi chỗ làm việc mang tính tự nguyện hoặc do bị đuổi việc. Khi đó người lao động luôn cần có thời gian chờ đợi để tìm kiếm chỗ làm việc mới. Thời gian của quá trình tìm kiếm sẽ làm tăng chi phí (phải tìm nhiều nguồn thông tin, người thất nghiệp sẽ mất đi thu nhập, mất dần kinh nghiệm, sự thành thạo nghề nghiệp và các mối quan hệ xã hội ).
     Thất nghiệp cơ cấu:
    Có nhiều người không tìm được việc làm do không đủ kỹ năng để đáp ứng yêu cầu của công việc. Có người không có việc làm trong một thời gian dài và được xem là thất nghiệp dài hạn, nghĩa là khả năng tìm được việc làm là rất thấp. Loại thất nghiệp này được xem là thất nghiệp cơ cấu.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...