Thạc Sĩ Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở cộng đồng người Êđê tại 2 xã tỉnh Đăk

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Giun truyền qua đất (Soil-transmitted-helminth infections), chủ yếu là
    giun đũa, giun tóc và giun móc/ mỏ hiện vẫn là vấn đề y tế lớn của nhiều
    nước trên thế giới, đặc biệt ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới vì tính phổ
    biến và tác hại của nó. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 2006, ước tính
    hiện có khoảng hơn 2 tỷ người trên thế giới bị nhiễm giun truyền qua đất
    (GTQĐ). Mỗi năm có 135.000 người chết và 800 triệu học sinh bị nhiễm
    Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2006) Việt Nam có trên 65 triệu người
    nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ; bệnh phổ biến khắp 64 tỉnh thành
    trên toàn quốc.
    Đến nay chưa có một nghiên cứu nào triển khai tăng cường nhận thức
    cho cộng đồng người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên nói chung và người Ê đê
    nói riêng về những mối hiểm họa do các hành vi mất vệ sinh gây ra và truyền
    thông giáo dục sức khỏe về những tác hại của các thói quen mất vệ sinh, sự
    cần thiết phải xây dựng các công trình vệ sinh tại chỗ.
    Xuất phát từ thực tế trên, thực hiện truyền thông giáo dục sức khoẻ về
    phòng chống giun ở cộng đồng người dân tộc thiểu số Ê đê là một trong
    những vấn đề cần ưu tiên trong công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng để
    làm giảm tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm giun, giảm tác hại do giun gây ra,
    nâng cao sức khỏe cho nhân dân và góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm
    bảo quốc phòng an ninh ở Tây Nguyên, đề tài: “Nghiên cứu thực trạng
    nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở cộng đồng người Ê đê tại hai xã
    tỉnh Đắk Lắk và hiệu quả của biện pháp truyền thông, điều trị nhiễm
    giun” được tiến hành với mục tiêu sau:
    1. Xác định thực trạng và yếu tố nguy cơ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun
    móc/mỏ ở cộng đồng người Ê đê tại hai xã thuộc tỉnh Đắk Lắk.
    2. Đánh giá hiệu quả biện pháp truyền thông, điều trị nhiễm giun tại cộng
    đồng nghiên cứu. 2
    NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
    - Luận án đã xác định được việc nhiễm giun truyền qua đất có liên quan
    đến một số thói quen xấu: Thường xuyên uống nước lã, không rửa tay trước
    khi ăn và sau đại tiện, không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, không đi giầy dép
    của người dân tại cộng đồng nghiên cứu.
    - Đưa ra mô hình phòng chống nhiễm giun phù hợp với cộng đồng
    người Ê đê và vận dụng triển khai công tác truyền thông-giáo dục sức khỏe
    cho cộng đồng người Ê đê, một dân tộc còn nhiều phong tục lạc hậu, điều
    kiện kinh tế và trình độ dân trí thấp, tỷ lệ nhiễm giun cao.
    - Luận án là công trình nghiên cứu khoa học có tính khoa học, thực tiễn,
    giá trị xã hội và nhân văn cao đối với công tác phòng chống giun truyền qua
    đất ở Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung. Ngoài ra có những đóng
    góp cho Dịch tễ học, Vệ sinh xã hội và Tổ chức Y tế liên quan tới các bệnh
    lây trong cộng đồng.
    - Công trình luận án khẳng định hiệu quả của thuốc tẩy giun
    mebendazol và cũng khẳng định mô hình nhà tiêu phù hợp tập quán và kinh
    tế cho cộng đồng người Ê đê hiện nay là nhà tiêu đào thông hơi.
    CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
    Phần chính của luận án gồn 142 trang bao gồm các phần sau:
    Đặt vấn đề: 2 trang; Chương 1: Tổng quan tài liệu: 37 trang; Chương 2: Đối
    tượng và phương pháp nghiên cứu: 27 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu:
    35 trang; Chương 4: Bàn luận: 37 trang; Kết luận: 3 trang; Kiến nghị: 1 trang.
    Danh mục công trình nghiên cứu. Có 175 tài liệu tham khảo, trong đó 118
    tài liệu tiếng Việt, 57 tài liệu nước ngoài. 38 bảng, 22 biểu đồ, 11 hình,
    3 phụ lục. 3
    Chương 1
    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    1.1. Đối tượng nghiên cứu
    Người dân tộc Ê đê từ 2 tuổi trở lên tại xã Hòa Xuân và xã Ea Tiêu.
    1.2. Thời gian nghiên cứu
    Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11 năm 2005 đến tháng 12 năm 2007
    1.3. Địa điểm nghiên cứu
    Xã Hòa Xuân thuộc thành phố Buôn Ma Thuột và xã Ea Tiêu thuộc
    huyện Krông Ana
    1.4. Phương pháp nghiên cứu
    1.4.1. Thiết kê nghiên cứu
    1.4.1.1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang
    Mô tả tỷ lệ và cường độ nhiễm giun, Kiến thức-Thái độ-Thực hành của
    người dân và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến mức độ nhiễm giun.
    1.4.1.2. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng
    Điều trị đặc hiệu bằng thuốc mebendazol và TT-GDSK về phòng chống
    nhiễm giun ở cộng đồng can thiệp.
    1.4.2. Phương pháp chọn mẫu
    1.4.2.1. Mô tả cắt ngang về tỷ lệ và cường độ nhiễm giun
    Công thức tính cỡ mẫu
    (2.1)
    Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là 995 người, để tăng độ chính xác và trên
    thực tế nghiên cứu đã lấy toàn bộ người Êđê ở hai xã nghiên cứu là 3251:
    trong đó xã Ea Tiêu có 1506 người và xã Hòa Xuân có 1745 người.
    Tiêu chuẩn chọn mẫu: toàn bộ người Ê đê ở 2 xã, từ 2 tuổi trở lên và đồng ý
    tham gia nghiên cứu.
    1.4.2.2. Mô tả cắt ngang về kiến thức, thái độ thực hành (KAP) của
    người dân và các yếu tố nguy cơ nhiễm giun
    - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Chủ hộ gia đình hoặc đại diện gia đình (> 18 tuổi),
    sống tại xã Hòa Xuân và xã Ea Tiêu, là người dân tộc Ê đê, đồng ý tham gia
    vào nghiên cứu.
    2
    2
    2 / 1 ) 1(
    d
    p p
    n
    ư × Ζ
    = ưα4
    Công thức tính cỡ mẫu: (2.2)
    Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là 384 người đại diện cho từng hộ gia
    đình, để tăng độ chính xác và trên thực tế lấy toàn bộ số hộ hai xã 984 (chủ
    hộ), trong đó: xã Ea Tiêu có 460 (chủ hộ) và xã Hòa Xuân có 524 (chủ hộ).
    1.4.2.3. Điều trị đặc hiệu bằng thuốc mebendazol viên 500mg, liều duy nhất.
    Chọn tất cả người nhiễm giun trong xét nghiệm phân đợt I ở xã Hòa Xuân,
    không phân biệt giới, độ tuổi, là người dân tộc Ê đê sống ở xã Hòa Xuân,
    đồng ý tham gia nghiên cứu và uống thuốc đủ cả 3 đợt.
    1.4.2.4. Chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp bằng TT- GDSK
    Cỡ mẫu: Truyền thông –GDSK cho toàn bộ người dân và học sinh ở xã
    Hòa Xuân.
    1.4.2.5. Theo dõi điều trị sau 21 ngày, 2 tháng và 4 tháng
    Tiêu chuẩn chọn: Tất cả những người nhiễm giun đũa, giun móc/mỏ được
    điều trị đợt I ở xã Hòa Xuân, đồng ý tham gia nghiên cứu và không phân biệt
    tuổi, nghề nghiệp và giới.
    Cỡ mẫu:
    Áp dụng công thức: (2.3)
    Cỡ mẫu tối thiểu là 211 người, nhưng trên thực tế chúng tôi nghiên cứu
    216 người bị nhiễm giun đũa và 216 người nhiễm giun móc/mỏ, theo dõi liên
    tục sau 3 đợt xét nghiệm phân.
    1.5. Kỹ thuật thu thập thông tin
    1.5.1. Kỹ thuật điều tra xã hội học: Sử dụng các thông tin của sở y tế, trạm y
    tế, ủy ban nhân dân xã, và niên giám thống kê thuộc tỉnh Đắk Lắk năm 2006.
    1.5.2. Kỹ thuật điều tra kiến thức, thái độ thực hành: Phỏng vấn trực tiếp và
    quan sát theo nội dung của mục tiêu.
    1.5.3. Can thiệp thuốc điều trị : Chọn thuốc điều trị là mebendazol liều duy
    nhất 1 viên 500mg.
    1.5.4. Kỹ thuật can thiệp bằng TT-GDSK về phòng chống nhiễm giun
    Thời gian thực hiện từ tháng 12 năm 2005 liên tục đến tháng 11 năm 2007.
    2
    2 1
    ) 2 / 1(
    ) ( P P
    pqF
    n
    ư
    Ζ ư =α
    2
    2
    2 / 1 ) 1(
    d
    p p
    n
    ư × Ζ
    = ưα5
    Các bước tiến hành :
    - Làm việc với UBND xã về kế hoạch hoạt động nghiên cứu.
    - Xây dựng nhóm tuyên truyền viên:
    Hình thức truyền thông (truyền thông trực tiếp)
    - Trao đổi tại các buổi họp giao ban ở trạm y tế hoặc ủy ban xã hoặc các
    buổi sinh hoạt tại trường hoặc sinh hoạt tại nhà cộng đồng
    - Phát tờ rơi đến học sinh và các hộ gia đình hoặc trình chiếu băng video.
    - Tổ chức cho học sinh hoặc chủ hộ gia đình tham quan mô hình nhà
    tiêu hợp vệ sinh trong buôn, phân tích mặt ưu điểm và nhược điểm từng loại
    nhà tiêu. Hướng dẫn qui trình sử dụng của từng loại nhà tiêu, qui trình kiểm
    tra và vệ sinh nhà tiêu hằng tuần.
    1.5.5. Kỹ thuật xét nghiệm phân
    Kỹ thuật Kato-Katz (theo qui trình của WHO khuyến cáo).
    1.6. Vật liệu nghiên cứu
    1.6.1. Vật liệu TT-GDSK phòng chống nhiễm giun
    Tài liệu TT-GDSK song ngữ (tiếng Việt và tiếng Ê đê), bộ tranh lật TT-
    GDSK, tài liệu mô hình nhà tiêu, tài liệu kỹ thuật xây dựng nhà tiêu, tờ rơi và
    poster về phòng chống giun.
    1.6.2. Bộ câu hỏi phỏng vấn
    Bộ câu hỏi điều tra được in sẵn (phụ lục 1) và bảng kiểm quan sát (phụ lục 2)
    1.6.3. Thuốc sử dụng trong điều trị Thuốc tẩy giun: Mebendazol, Bcomplex
    và acid folic sắt.
    1.6.4. Vật liệu xét nghiệm phân Bộ Kato-Katz (có lỗ đong 41,7 mg phân.
    1.7. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu
    1.7.1. Các biến số nghiên cứu
    1.7.1.1. Các biến số của nghiên cứu mô tả cắt ngang6
    Bảng 1.1. Nhóm biến số phụ thuộc
    Nhóm
    biến số
    Tên
    biến số
    Định
    nghĩa
    phân loại
    Loại
    biến số
    Kỹ thuật
    thu thập
    Nhóm
    biến
    số
    phụ
    thuộc
    Nhiễm giun đũa Có/không Danh định Xét nghiệm phân
    Nhiễm giun tóc Có/không Danh định Xét nghiệm phân
    Nhiễm giun móc/mỏ Có/không Danh định Xét nghiệm phân
    Nhiễm 2 loại giun Có/không Danh định Xét nghiệm phân
    Nhiễm 3 loại giun Có/không Danh định Xét nghiệm phân
    Bảng 1.2. Nhóm biến số độc lập
    Nhóm
    biến số
    Tên biến số
    Định nghĩa phân
    loại
    Loại
    biến số
    Kỹ thuật thu
    thập
    Nhóm
    biến
    số
    độc
    lập
    Tuổi
    Được tính theo năm
    dương lịch
    Liên tục
    Phỏng vấn theo bộ
    câu hỏi
    Giới Nam hoặc nữ Nhị phân
    Phỏng vấn theo bộ
    câu hỏi
    Nghề nghiệp
    Hiện tại của đối
    tượng
    Danh
    định
    Phỏng vấn theo bộ
    câu hỏi
    Trình độ học
    vấn
    Trình độ học vấn
    cao nhất của đối
    tượng
    Danh
    định
    Phỏng vấn theo bộ
    câu hỏi
    Ăn rau sống
    Thực hành của đối
    tượng
    Phân loại
    Phỏng vấn theo bộ
    câu hỏi
    Uống nước lã
    Thực hành của đối
    tượng
    Phân loại
    Phỏng vấn theo bộ
    câu hỏi
    Rửa tay trước
    khi ăn
    Thực hành của đối
    tượng
    Phân loại
    Phỏng vấn theo bộ
    câu hỏi
    Rửa tay sau
    đại tiện
    Thực hành của đối
    tượng
    Phân loại
    Phỏng vấn theo bộ
    câu hỏi
    Đi chân đất
    Thực hành của đối
    tượng
    Danh
    định
    Phỏng vấn theo bộ
    câu hỏi
    Sử dụng nhà
    tiêu
    Thực hành của đối
    tượng
    Danh
    định
    Theo bảng kiểm
    nhà tiêu
    Dùng phân
    tươi bón cây
    trồng
    Thực hành của đối
    tượng
    Danh
    định
    Phỏng vấn theo bộ
    câu hỏi 7
    1.7.1.2. Biến số cho nghiên cứu can thiệp
    Bảng 1.3. Nhiễm giun trước can thiệp và sau can thiệp gồm
    Tên biến Định nghĩa Phân loại
    Phương pháp thu
    thập số liệu
    Nhiễm giun đũa Có hoặc không Danh định Xét nghiệm phân
    Nhiễm giun tóc Có hoặc không Danh định Xét nghiệm phân
    Nhiễm giun móc/mỏ Có hoặc không Danh định Xét nghiệm phân
    Nhiễm 2 loại giun Có hoặc không Danh định Xét nghiệm phân
    Nhiễm 3 loại giun Có hoặc không Danh định Xét nghiệm phân
    Bảng 1.4. Kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh cá nhân và tác hại của giun
    trước, sau can thiệp gồm
    Tên biến Định nghĩa Phân loại
    Phương pháp
    thu thập số liệu
    Biết đường lây truyền
    của giun
    Kiến thức của đối
    tượng nghiên cứu
    Phân loại
    Phỏng vấn theo
    bộ câu hỏi
    Biết tác hại của giun
    Kiến thức của đối
    tượng nghiên cứu
    Phân loại
    Phỏng vấn theo
    bộ câu hỏi
    Rửa tay trước khi ăn
    Thực hành của đối
    tượng nghiên cứu
    Phân loại
    Phỏng vấn theo
    bộ câu hỏi
    Rửa tay sau khi đại tiện
    Thực hành của đối
    tượng nghiên cứu
    Phân loại
    Phỏng vấn theo
    bộ câu hỏi
    Đi chân đất
    Thực hành của
    đối tượng
    Phân loại
    Phỏng vấn theo
    bộ câu hỏi
    Uống nước lã
    Thực hành của
    đối tượng
    Phân loại
    Phỏng vấn theo
    bộ câu hỏi
    Sử dụng BHLĐ
    Thực hành của đối
    tượng nghiên cứu
    Phân loại
    Phỏng vấn theo
    bộ câu hỏi 8
    1.7.2. Các chỉ số nghiên cứu
    1.7.2.1. Các chỉ số thông qua xét nghiệm phân
    1.7.2.2. Các chỉ số đánh giá truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng
    đồng dân cư xã Hòa Xuân
    1.7.2.3. Nhóm chỉ số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến nhiễm giun
    1.7.2.4. Chỉ số về kết quả điều trị bằng thuốc mebendazol
    1.8. Phân tích và xử lý số liệu
    Các số liệu thu thập trong nghiên cứu, được xử lý theo phương pháp
    thống kê sinh học và sử dụng phần mềm EpiData v 3.1, thực hiện tại bộ môn
    Dịch tễ Y Hà Nội.
    1.9. Các sai số có thể gặp và cách hạn chế
    1.9.1. Sai số do xét nghiệm và cách hạn chế
    Sử dụng những người có kinh nghiệm trong xét nghiệm phân để định
    tính và định lượng.
    1.9.2. Sai số do ngôn ngữ trong quá trình phỏng vấn và tuyên truyền
    Hạn chế sai số bằng cách chọn người địa phương là cán bộ y tế thôn,
    buôn hoặc cán bộ buôn hoặc xã cùng đi phỏng vấn làm phiên dịch khi cần và
    tập huấn thành thạo các kỹ năng phỏng vấn, truyền thông, và dùng từ ngữ
    đơn giản, dễ hiểu.
    1.9.3. Hạn chế của nghiên cứu mô tả cắt ngang và biện pháp khắc phục
    Giải thích rõ mục đích, ý nghĩa, lợi ích của nghiên cứu để đối tượng nghiên
    cứu hợp tác và sử dụng cán bộ chuyên sâu và tập huấn chuyên môn, tập huấn
    kỹ năng cho điều tra viên và người tuyên truyền viên trước khi tiến hành điều
    tra để họ có thể khai thác đúng thông tin theo mục tiêu của đề tài.
    1.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
    Các số liệu nghiên cứu chỉ nhằm mục đích phục vụ sức khỏe cho người
    tham gia nghiên cứu, chỉ thực hiện với người tình nguyện và thuốc tẩy giun,
    miễn phí, theo phác đồ của Bộ Y tế ban hành. 9
    Chương 2
    KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
    2.1. Thực trạng tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm giun ở hai xã
    2.1.1. Thông tin chung về cá nhân của đối tượng xét nghiệm phân
    >18 tuổi,
    51%
    2-5 tuổi,
    5,4%
    6-11 tuổi,
    12,1%
    16-18 tuổi,
    16,7%
    12-15 tuổi,
    15%
    Hình 2.1. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu phân theo nhóm tuổi hai xã
    nghiên cứu
    Qua 3.251 đối tượng nghiên cứu xét nghiệm phân, tỷ lệ nhóm >18 tuổi
    có số lượng người tham gia cao nhất 51%, tiếp theo là nhóm 16-18 tuổi có
    16,7%, nhóm 12-15 tuổi có 15%, nhóm 6-11 tuổi có tỷ lệ 12,1% và nhóm 2-5
    tuổi có tỷ lệ thấp nhất là 5,4%. Về giới tính, nữ giới có tỷ lệ cao hơn nam giới
    (50,6% so với 49,4%). Kết quả này tương đồng với Ngô Thị Tâm (2005).
    2.1.2. Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm giun ở 2 xã nghiên cứu
    Bảng 2.1. Tỉ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ ở 2 xã nghiên cứu
    (n=3.251)

    Số
    mẫu
    XN
    Nhiễm
    chung
    G.đũa
    (a)
    G.tóc
    (b)
    G.móc/mỏ
    (c)
    Số
    (+)
    %
    Số
    (+)
    %
    Số
    (+)
    %
    Số
    (+)
    %
    Ea Tiêu (1) 1.506 1.116 74,1 809 53,7 20 1,3 579 38,4
    Hòa Xuân (2) 1.745 1.324 75,9 1.043 59,8 36 2,1 630 36,1
    Tổng (3) 3.251 2.440 75,1 1.852 57,0 56 1,7 1.209 37,2
    p(1a,2a)>0,05, p(1b,2b)>0,05, p(1c,2c)>0,05, p(3a,3b,3c)<0,001
    Tỷ lệ nhiễm giun chung khá cao 75,1%, giữa 2 xã nghiên cứu không có sự
    khác biệt, với p >0,05. Trong số 3 loại giun thì tỷ lệ nhiễm giun đũa cao nhất
    là 57,0%, tiếp đến là giun móc/mỏ là 37,2%, tỷ lệ thấp nhất là giun tóc 1,7%. 10
    Tỷ lệ nhiễm về 3 loại giun có sự khác biệt, với (p<0,001). Kết quả này phù
    hợp nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thao (2006).
    Hình 2.2. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun theo nhóm tuổi
    Quả xét nghiệm phân 3.251 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ nhiễm giun đũa
    ở nhóm tuổi 2-5 là 73%, kết quả này cao hơn nghiên cứu của Ngô Thị Tâm, Vũ
    Đức Vọng, phù hợp với Phan Thị Hà,(1992). Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ tăng dần
    theo nhóm tuổi và cao nhất ở nhóm > 18 tuổi là 46,7%, kết quả này phù hợp với
    Phan Văn Trọng
    53,9 51,9
    42,4
    49,8
    1,5 1,9
    0
    10
    20
    30
    40
    50
    60
    G.Đũa G.Móc/mỏ G.Tóc
    Chủ hộ
    Không chủ hộ
    Tỷ lệ %
    Hình 2.3. Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm > 18 tuổi là chủ hộ gia đình (n=984)
    và nhóm không phải là chủ hộ gia đình > 18 tuổi (n=655)
    Trong 1.639 đối tượng nghiên cứu ở nhóm >18 tuổi, trong đó 984 người
    đại diện cho chủ hộ gia đình có tỷ lệ nhiễm giun đũa 53,9%, giun móc/mỏ
    42,4%. Nhóm >18 tuổi, không đại diện nghiên cứu chủ hộ gia đình (n=655)
    có tỷ lệ nhiễm giun là 51,9%, giun móc/mỏ 49,8%, giun tóc 1,9%. Tỷ lệ
    nhiễm giun ở 2 nhóm tuổi trên không có sự khác biệt, với p>0,05.
    53.1
    54.9 56.7
    69.3
    73
    1.6 2.4 1.8 1.3
    1.1
    46.7
    45.9
    22
    17
    10.3
    0
    10
    20
    30
    40
    50
    60
    70
    80
    2-5 tuổi 6-11 tuổi 12-15 tuổi 16-18 tuổi >18 tuổi
    G.đũa G.tóc G.móc/mỏ11
    Bảng 2.2. Tỉ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm giun tại hai xã nghiên cứu (n=2.440)

    Nghiên cứu
    Số mẫu XN
    (+) chung
    Đơn nhiễm
    (a)
    Nhiễm 2 loại
    (b)
    Nhiễm 3 loại
    (c)
    Số (+) % Số (+) % Số (+) %
    Ea Tiêu (1) 1.116 831 74,5 279 25,0 6 0,5
    Hòa Xuân (2) 1.324 952 71,9 358 27,0 14 1,1
    Tổng 2.440 1783 73,1 637 26,1 20 0,8
    P(1a,2a)>0,05, p(1b,2b)>0,05, p(1c,2c)>0,05
    Qua 2.440 mẫu xét nghiệm phân, tỷ lệ đơn nhiễm cao nhất là 73,1%, hai
    loại giun chiếm 26,2% và thấp nhất ba loại giun 0,8%, sự khác biệt với
    p<0,001; tỷ lệ này không có sự khác biệt giữa 2 xã, với p >0,05.
    91,5
    87,7
    67,7 67,9 69,9
    7,8
    11,8
    31,3 30,8 29,4
    1,3
    0,7 0,5 1 0,6
    0
    10
    20
    30
    40
    50
    60
    70
    80
    90
    100
    2-5 tuổi 6-11 tuổi 12-15 tuổi 16-18 tuổi >18 tuổi
    Nhiễm 1 loại Nhiễm 2 loại Nhiễm 3 loại
    Tỷ lệ
    Hình 2.4. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ đơn, đa nhiễm giun ở 2 xã theo nhóm tuổi
    Đa số các đối tượng nghiên cứu đều nhiễm một loại giun 73,1%. Nhóm
    2-5 tuổi có tỷ lệ nhiễm đơn cao nhất 91,5%, nhiễm 2 loại giun cao nhất nhóm
    12-15 tuổi là 31,3%, 3 loại giun khá thấp 0,8%. Kết quả này phù hợp ở Đắk
    Lắk, những tỷ lệ này ngược lại với tác giả Nguyễn Duy Toàn (nhiễm 2 loại
    cao nhất 70,3%, một loại 24,4% và 3 loại 5,1%). 12
    Bảng 2.3. Cường độ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ ở hai xã nghiên
    cứu (n=3.251)
    Cường độ Chỉ số
    Xã Ea
    Tiêu
    Hòa Xuân Cả hai xã
    p
    Số trứng
    trung
    bình/gram
    phân
    Số mẫu
    XN
    1506 1745 3251
    G.đũa 363,85 332,68 348,27 >0,05
    G.móc/mỏ 30,29 29,38 29,84 >0,05
    G.tóc 0,66 0,87 0,77 >0,05
    Cường độ nhiễm 3 loại giun tại địa bàn nghiên cứu, theo bảng phân loại của
    Tổ chức Y tế Thế giới thuộc vào cường độ nhiễm nhẹ. Kết quả này thấp hơn
    so với Vũ Thị Bình Phương (2002) giun đũa cao nhất 14.801, giun móc/mỏ
    810, giun tóc 173 trứng trung bình/gram phân.
    2 2. Thực trạng yếu tố nguy cơ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở
    cộng đồng dân tộc Ê đê tại xã Hòa Xuân và xã Ea Tiêu
    2.2.1. Một số thông tin chung về hộ gia đình và cá nhân ở 2 xã nghiên cứu
    Bảng 2.4. Thực trạng sử dụng nhà tiêu tại hộ gia đình ở hai xã (n=984)
    Nhà tiêu hợp vệ sinh và
    không hợp vệ sinh
    (NTHVS &NTKHVS)
    Xã Ea Tiêu
    N = 460
    Xã Hòa Xuân
    n = 524
    Chung 2 xã
    n = 984
    p
    Số hộ
    Tỷ lệ
    (%)
    Số hộ
    Tỷ lệ
    (%)
    Số hộ
    Tỷ lệ
    (%)
    NTHVS
    Dội nước 10 2,2 12 2,3 22 2,2 >0,05
    Đào thông hơi 79 17,2 78 14,9 157 16,0 >0,05
    Tổng 89 19,3 90 17,2 179 18,2 >0,05
    NTKHVS
    Đào nông 324 70,4 389 74,2 713 72,5 >0,0513
    Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh 18,2%, hầu hết các hộ gia đình đang sử dụng
    nhà tiêu không đảm bảo vệ sinh là nhà tiêu đào nông 72,5%. Giữa hai xã tỷ
    lệ các loại nhà tiêu không có sự khác biệt, với p>0,05. Kết quả này phù hợp
    với Bùi Vĩnh Diện (2000), có 13,69% nhà tiêu hợp vệ sinh và 86,31 % không
    hợp vệ sinh.
    Bảng 2.5. Thực trạng quản lý phân và sử dụng phân tại hộ gia đình của hai xã
    (n=984)
    Thực trạng
    quản lý phân
    Xã Ea Tiêu
    n = 460
    Xã Hòa Xuân
    n = 524
    Chung 2 xã
    n = 984
    P
    Số hộ
    Tỷ lệ
    (%)
    Số hộ
    Tỷ lệ
    (%)
    Số hộ
    Tỷ lệ
    (%)
    Không có nhà tiêu 47 10,2 45 8,6 92 9,3 >0,05
    Đi cầu ngoài nhà tiêu 324 70,4 389 74,2 713 72,5 >0,05
    Không dùng phân tươi 460 100,0 524 100,0 984 100,0 >0,05
    Số hộ không có nhà tiêu là 9,3% và nhà tiêu không hợp vệ sinh (nhà tiêu
    đào nông) 72,5%. Người dân có thói quen tốt là không dùng phân người bón cây
    trồng là 100%.
    Mù chữ.
    18,5%
    Tiểu học.
    44,6%
    THCS.
    27,3%
    THPT.
    8,1%
    THPT.
    1,4%
    Hình 2.5. Biểu đồ biểu diễn trình độ học vấn của người dân ở hai xã
    nghiên cứu
    Trong số 984 chủ hộ gia đình người dân tộc Ê đê tại hai xã nghiên cứu
    được phỏng vấn, có 18,5% người không biết đọc và biết viết tiếng Việt, trình
    độ học vấn chủ yếu ở mức tiểu học 44,6%, trình độ THCS 27,3%, THPT
    8,1%, trên THPT có tỷ lệ rất thấp 1,4%. Kết quả này cao hơn tác giả Đào 14
    Ngọc Phong (2004), nghiên cứu các bà mẹ có con dưới 5 tuổi thuộc 3 tỉnh
    đồng bằng sông Hồng.
    3.2.2. Kết quả điều tra kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của chủ hộ
    Bảng 2.6. Sự hiểu biết của người dân tại hai xã nghiên cứu về đường lây truyền
    và tác hại của giun (n=984)
    Chỉ số
    Xã Ea Tiêu Xã Hòa Xuân Chung 2 xã
    P Số
    người
    Tỷ lệ
    (%)
    Số
    người
    Tỷ lệ
    (%)
    Số
    người
    Tỷ lệ
    (%)
    Đường
    lây
    truyền
    Qua da 30 6,5 45 8.6 75 7,6 >0,05
    Thức ăn 125 27,2 132 25,2 257 26,1 >0,05
    Uống nước lã 103 22,4 100 19,1 203 20,6 >0,05
    Tay bẩn 87 18,9 109 20,8 196 19,9 >0,05
    Không biết 115 24,9 138 26,3 253 25,7 >0,05
    Tác
    hại của
    giun
    Thiếu máu 94 20,4 87 16,6 181 18,4 >0,05
    Gầy yếu 75 16,3 132 25,2 207 21,0 >0,05
    Gây tắc ruột 32 7,0 46 8,8 78 7,9 >0,05
    Đau bụng 112 24,3 340 64,9 452 45,9 >0,05
    Không biết 147 32,0 176 33,6 323 32,8 >0,05
    Qua 984 chủ hộ gia đình của người dân tộc Ê đê tại hai xã nghiên cứu
    biết đúng về đường lây truyền do thức ăn có 26,1%, qua uống nước lã, tay
    bẩn và qua da có tỷ lệ rất thấp; bên cạnh đó tỷ lệ người không biết đúng ít
    nhất một đường lây truyền chiếm khá cao 25,7%. Tỷ lệ người biết đúng tác
    hại chủ yếu là đau bụng chiếm 45,9%, tác hại gây gầy yếu (21,0%), thiếu
    máu (18,4%) và gây tắc ruột (7,9%) có tỷ lệ rất thấp; đặc biệt tỷ lệ không biết
    đúng ít nhất một tác hại của giun chiếm tỷ lệ khá cao 32,8%. Kết quả này phù
    hợp với nghiên cứu của Ngô Thị Tâm (2005) và Nguyễn Xuân Thao (2006). 15
    81,8
    57,1
    79,4
    43
    68,1
    71,5
    0
    10
    20
    30
    40
    50
    60
    70
    80
    90
    Không TX
    dùng BHLĐ
    Không TX đi
    giày
    Thường xuyên
    UNL
    Không TXRT
    trước khi ăn &
    sau đại tiện
    Không tẩy giun
    định kỳ
    Không sử
    dụng NTHVS
    Tỷ lệ (%)
    Hình 2.6. Biểu đồ biểu diễn hành vi không đúng trong phòng chống nhiễm giun
    của 984 chủ hộ gia đình ở 2 xã nghiên cứu
    Khi phân tích từ 984 chủ hộ, biết được số người dân không thường
    xuyên dùng bảo hộ lao động chiếm 71,5%, không đi giày hoặc dép trong lao
    động chiếm 68,1%, uống nước lã thường xuyên khá cao chiếm 43,0%, không
    thường xuyên rửa tay trước khi ăn và sau đại tiện 79,4%, tỷ lệ hộ gia đình
    không dùng nhà tiêu hợp vệ sinh khá phổ biến chiếm 81,8%.
    2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun
    2.2.3.1. Yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun đũa
    Bảng 2.7. Phân tích đa biến mối liên quan giữa nhiễm giun đũa và các yếu tố
    nguy cơ (đặc trưng hành vi vệ sinh cá nhân các chủ hộ gia đình, n=984)
    STT Các yếu tố nguy cơ p
    1 Dùng găng tay tiếp xúc phân, rác (có/không) >0,05
    2 Đi giày hoặc dép trong lao động (có/không) >0,05
    3 Uống nước lã (có/không) <0,05
    4 Rửa tay trước khi ăn, sau đại tiện (có/không) <0,05
    5 Tẩy giun định kỳ (có/không) <0,05
    6 Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (có/không) >0,05
    Khi phân tích đa biến về mối liên quan nhiễm giun đũa có 3 yếu tố liên
    quan có ý nghĩa thống kê với (với p<0,05). Uống nước lã, không rửa tay
    trước khi ăn - không rửa tay sau đại tiện và không tẩy giun định kỳ có nguy
    cơ nhiễm giun đũa cao hơn những người khác. 16
    2.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun tóc
    Bảng 2.8. Phân tích đa biến mối liên quan giữa nhiễm giun tóc và các yếu tố
    nguy cơ (hành vi vệ sinh cá nhân các chủ hộ gia đình, n=984)
    STT Các yếu tố nguy cơ P
    1 Dùng gang tay tiếp xúc phân, rác (có/không) >0,05
    2 Đi giày hoặc dép trong lao động (có/không) >0,05
    3 Uống nước lã (có/không) <0,05
    4 Rửa tay trước khi ăn, sau đại tiện (có/không) <0,05
    5 Tẩy giun định kỳ (có/không) >0,05
    6 Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (có/không) >0,05
    Nhiễm giun tóc liên quan 2 yếu tố đó là uống nước lã và không rửa tay
    trước khi ăn; sau đại tiện có nguy cơ nhiễm giun tóc cao hơn những người
    khác.
    2.2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm giun móc/mỏ
    Bảng 2.9. Phân tích đa biến mối liên quan giữa nhiễm giun móc/mỏ và các yếu
    tố nguy cơ (hành vi cá nhân các chủ hộ gia đình, n=984)
    STT Các yếu tố nguy cơ p
    1 Dùng găng tay tiếp xúc phân, rác (có/không) <0,05
    2 Đi giày hoặc dép trong lao động (có/không) <0,05
    3 Uống nước lã (có/không) >0,05
    4 Rửa tay trước khi ăn, sau đại tiện (có/không) >0,05
    5 Tẩy giun định kỳ (có/không) >0,05
    6 Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (có/không) <0,05
    Phân tích đa biến đã chỉ ra 3 yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ
    lệ nhiễm giun móc/mỏ với (p<0,05), không dùng găng tay tiếp xúc phân hoặc
    rác, không đi giày dép trong lao động, không sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh có
    nguy cơ nhiễm giun móc/mỏ cao hơn những người khác.17
    2.3. Đánh giá hiệu quả biện pháp truyền thông và điều trị nhiễm giun tại
    cộng đồng nghiên cứu
    2.3.1. Hiệu quả dùng thuốc mebendazol điều trị các loại giun
    Bảng 2.10. Tỷ lệ sạch trứng, giảm trứng giun đũa, giun móc/mỏ sau điều trị 21
    ngày bằng thuốc mebendazol 500 mg liều duy nhất (n=216) ở xã Hòa Xuân
    Loài giun
    Số
    người
    theo dõi
    Số
    người
    sạch
    trứng
    (%)
    sạch
    trứng
    (a)
    Cường độ
    nhiễm
    trước
    ĐT
    Cường
    độ
    nhiễm
    sau ĐT
    (%)
    giảm
    trứng
    (b)
    G.đũa (1) 216 193 89,4 332,68 15,60 95,3
    G.móc/mỏ (2) 216 164 75,9 29,38 6,12 79,2
    p(1a,2a) <0,05 p(1b,2b) <0,05
    Sau khi chọn ngẫu nhiên ra được 216 người nhiễm giun đũa và 216
    người nhiễm giun móc/mỏ (không phân biệt nam giới hay nữ giới; không
    phân biệt trẻ em hay người lớn) trong xét nghiệm phân đợt I tại xã Hòa Xuân
    và đã uống thuốc mebendazol 500mg, theo dõi sau 21 ngày điều trị cho thấy:
    giun đũa có tỷ lệ sạch trứng 89,4%, giảm trứng là 95,3%. Đối với giun móc/mỏ,
    tỷ lệ sạch trứng 75,9% và giảm trứng là 79,2%.
    Bảng 2.11. Tỷ lệ tái nhiễm giun đũa, giun móc/mỏ sau 2 tháng và 4 tháng điều trị
    ở xã Hòa Xuân
    Loài giun
    Số mẫu
    theo dõi
    (n)
    2 tháng
    sau điều trị (1)
    4 tháng
    Sau điều trị (2)
    Số mẫu
    (+)
    % tái
    nhiễm
    Số mẫu
    (+)
    % tái
    nhiễm
    G. đũa (a) 193 23 11,9 82 42,5
    G.móc/mỏ (b) 164 34 20,7 53 32,3
    P (1a,2a) < 0,001 (gấp 3,6 lần) p (1b,2b) > 0,05 (gấp 1,6 lần)
    Tỷ lệ tái nhiễm giun đũa ở thời điểm sau 2 tháng điều trị 11,9% và sau
    4 tháng điều trị 42,5%. Tỷ lệ tái nhiễm giun móc/mỏ sau 2 tháng là 20,7% và
    4 tháng là 32,3%. 18
    Bảng 2.12. Hiệu quả giảm tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ sau can
    thiệp 3 đợt điều trị bằng mebendazol liều duy nhất (n=3251)
    Địa điểm
    Thời gian
    NC
    Số
    mẫu
    XN
    Giun đũa Giun tóc
    Giun
    móc/mỏ
    %
    nhiễm
    Hiệu
    can
    thiệp
    %
    nhiễm
    Hiệu
    can
    thiệp
    %
    nhiễm
    Hiệu
    can
    thiệp
    Hòa Xuân Trước CT 1745 59,8 2,1 36,1
    (CT) Sau CT 1700 26,6 55,5 0,9 57,1 21,5 40,4
    Ea Tiêu Lần 1 1506 53,7 1,3 38,4
    (chứng) Lần 2 1486 51,9 3,4 1,2 7,7 39,1 -1.8
    Hiệu quả thực tế 52,1 49,4 42,2
    Tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ giảm sau can thiệp bằng
    điều trị mebendazol 500mg. Đối với giun đũa tỷ lệ từ 59,8% giảm xuống
    26,6%; hiệu quả 52,1%. Đối với giun tóc tỷ lệ từ 2,1% giảm xuống 0,9%,
    hiệu quả 49,4%. Đối với giun móc/mỏ tỷ lệ từ 36,1% giảm xuống 21,5%;
    hiệu quả đạt 42,2%.
    Bảng 2.13. Hiệu quả giảm cường độ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ
    sau điều trị 3 đợt bằng mebendazol
    Địa
    điểm
    NC
    Thời
    gian
    nghiên
    cứu
    N
    Giun đũa Giun tóc
    Giun móc/mỏ
    (c)
    Cường
    độ
    nhiễm
    Hiệu
    quả
    CT
    Cường
    độ
    nhiễm
    Hiệu
    quả
    CT
    Cường
    độ
    nhiễm
    Hiệu
    quả
    CT
    Hòa
    Xuân
    (CT)
    Trước
    CT
    1745 332,68 0,87 29,38
    Sau
    CT
    1700 25,81 92,24 0,45 48,28 23,34 20,56
    Ea
    Tiêu
    (chứng)
    Lần 1 1506 363,85 0,66 30,29
    Lần 2 1486 359,12 1,30 0,68 (-3,03) 31,68 (-4,59)
    Hiệu quả thực tế 90,94% 51,31% 25,15%19
    Sau 3 đợt điều trị bằng mebendazol 500mg/viên, cường độ nhiễm trứng giun
    đũa giảm, đạt hiệu quả 90,94%, cường độ nhiễm trứng giun tóc giảm, đạt
    hiệu quả 51,31% và giun móc/mỏ giảm, đạt hiệu quả 25,15%.
    2.3.2. Hiệu quả can thiệp về truyền thông giáo dục sức khỏe
    Bảng 2.14. Hiệu quả can thiệp nhằm nâng cao hiểu biết của người dân về tác
    dụng của nhà tiêu tại xã Hòa Xuân so với xã Ea tiêu (n=984)
    Chỉ số
    Xã can thiệp
    (Hòa Xuân)
    Xã chứng
    (Ea Tiêu)
    Hiệu
    quả
    CT
    P
    Trước
    CT
    Sau CT Lần 1 Lần 2
    Số hộ điều tra
    524 524 460 460
    Có NT- HVS)
    17,2% 28,1% 19,3% 20,7%
    56,6 <0,05 -90 -147 -89 -95
    NT đào nông
    74,2% 68,3% 70,4% 70,2%
    7,7 >0,05 -389 -358 -324 -323
    NT dội nước
    2,3% 4,2% 2,2% 2,6%
    63,3 >0,05 -12 -22 -10 -12
    NT đào thông hơi
    14,9% 23,9% 17,2% 18%
    55,2 <0,05 -78 -125 -79 -83
    Không có NT
    8,6% 3,6% 10,2% 9,1%
    47,1 <0,05 -45 -19 -47 -42
    Trước khi nghiên cứu: Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại hai xã có tỷ lệ rất thấp
    và không có sự khác biệt với p>0,05. Sau 2 năm nghiên cứu: Số nhà tiêu hợp vệ
    sinh ở xã Hòa Xuân sau can thiệp tăng khá rõ rệt là tăng 57 cái; nhà tiêu dội
    nước tăng 10 cái; nhà tiêu đào thông hơi tăng 47 cái, nhà tiêu đào nông giảm 31
    cái; số hộ không có nhà tiêu giảm 26 hộ 20
    4,8
    48,1
    78,3
    89,8
    76,2
    21,7
    9,7
    32,6
    26,2 25,4
    18,3
    36,3
    47,7
    66,9
    48,9
    0
    10
    20
    30
    40
    50
    60
    70
    80
    90
    100
    Qua da Thức ăn nhiễm
    bẩn
    Uống nước lã Tay bẩn Không biết
    Tỷ lệ (%) Hòa Xuân Ea Tiêu % Khác biệt
    Hình 2.7. Biểu đồ biểu diễn hiệu quả TT - GDSK về nâng cao kiến thức của
    người dân xã Hòa Xuân biết đúng về đường lây bệnh giun sau can thiệp
    Trước khi nghiên cứu: kiến thức của người dân biết đúng đường lây
    truyền bệnh giun tại 2 xã nghiên cứu không có sự khác biệt, với p>0,05. Hiệu
    quả sau 2 năm TT - GDSK thực hiện ở xã Hòa Xuân đã có chuyển biến
    đáng kể so với xã Ea Tiêu, Hiệu quả thực tế về tỷ lệ khác biệt qua đường lây qua
    da 36,3%; tỷ lệ khác biệt qua thức ăn bẩn 47,7%, tỷ lệ khác biệt qua uống nước lã
    là 66,9%; qua tay bẩn tỷ lệ khác biệt 48,9% và không biết đã giảm 18,3%.
    63,5
    78,2
    39,1
    89,5
    6,7
    23,7
    20,9
    6,5
    28,7
    25,8
    43,6
    48,5
    30,8
    20,2 20,7
    0
    10
    20
    30
    40
    50
    60
    70
    80
    90
    100
    Thiếu máu Gầy yếu Gây tác ruột Đau bụng Không biết
    Tỷ lệ (%)
    Hòa Xuân Ea Tiêu % khác biệt
    Hình 2.8. Biểu đồ biểu diễn hiệu quả TT-GDSK nâng cao kiến thức của
    người dân biết đúng tác hại của bệnh giun sau can thiệp ở xã Hòa Xuân. 21
    Sau 2 năm TT-GDSK đã nâng cao kiến thức của người dân xã Hòa Xuân so
    với xã Ea Tiêu như: Biết đúng tác hại của giun có thể gây thiếu máu (63,5%
    so với 23,7%); biết đúng khi nhiễm giun cơ thể sẽ bị gầy yếu (78,2% so với
    20,9%); biết nguyên nhân đau bụng do giun (89,5% so với 28,7%) và tỷ lệ
    không biết đúng bất kỳ một tác hại đã giảm đáng kể (6,7% so với 25,8%).
    85,8
    98,1
    39,1
    85,5
    49,8
    64,1
    29,7
    62,6
    39,3
    26,3
    6,8
    19,7
    0
    20
    40
    60
    80
    100
    120
    Dùng BHLĐ Bắt trẻ đi giày hoặc
    dép
    Tẩy giun định kỳ Rửa tay trước khi ăn,
    sau đi đại tiện
    Tỷ lệ (%) Hòa Xuân Ea Tiêu % khác biệt
    Hình 2.9. Biểu đồ biểu diễn hiệu quả nâng cao thực hành đúng về phòng
    chống bệnh giun của người dân xã Hòa Xuân sau can thiệp
    Sau 2 năm thực hiện triển khai TT-GDSK cho thấy thực hành của người
    dân xã Hòa Xuân về phòng chống bệnh giun đã từng bước chuyển biến đáng
    kể so với xã chứng (Ea Tiêu), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê thể hiện
    qua các chỉ số sau: Dùng bảo hộ lao động ở xã Hòa Xuân cao hơn xã Ea Tiêu
    (85,8% so với 49,8%) với p<0,001. Cha mẹ đã yêu cầu trẻ con phải đi giày
    dép (98,1% so với 64,1%) với p<0,001. Rửa tay trước khi ăn, sau khi đại tiện
    tại xã Hòa Xuân có cao hơn xã Ea Tiêu (85,5% so với 62,6%) với p<0,001.
    Mua thuốc tẩy giun cho bản thân và thành viên gia đình (39,1% so với
    29,7%), có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai xã, với p<0,05. 22
    KẾT LUẬN
    1. Thực trạng và yếu tố nguy cơ nhiễm giun ở cộng đồng người Ê đê xã
    Hòa Xuân và xã Ea Tiêu
    1.1. Tỷ lệ nhiễm giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ
    Sau khi xét nghiệm 3.251 mẫu phân người dân Ê đê tại xã Ea Tiêu và
    Hòa Xuân bằng phương pháp Kato-Katz cho biết:
    Tỷ lệ nhiễm giun chung khá cao 75,1%, trong đó tỷ lệ nhiễm giun đũa
    cao nhất là 57%, kế tiếp là giun móc/mỏ 37,2%, thấp nhất là giun tóc 1,7%,
    không có sự khác biệt giữa hai xã cũng như tỷ lệ nhiễm giun giữa nam và nữ.
    Nhóm 2-5 tuổi có tỷ lệ nhiễm giun đũa cao nhất 73,0% và nhóm >18 tuổi
    có tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ cao nhất 46,7%.
    1.2. Cường độ nhiễm giun tại hại xã (số trứng trung bình/ 1 gram phân)
    Cường độ nhiễm trứng giun trung bình/gram phân của ba loại giun ở
    hai xã thuộc mức độ nhiễm nhẹ.
    1.3. Một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun và cường độ nhiễm giun.
    1.3.1. Một số thói quen của người dân tộc Ê đê liên quan đến tỷ lệ nhiễm
    và cường độ nhiễm giun: Người dân có thói quen uống nước lã thường xuyên
    có nguy cơ nhiễm giun đũa hoặc giun tóc cao hơn những người khác
    (p<0,05). Người dân không rửa tay trước khi ăn và sau đại tiện có nguy cơ
    nhiễm giun đũa hoặc giun tóc cao hơn những người khác với (p<0,05).
    Người dân không tẩy giun định kỳ có nguy cơ nhiễm giun đũa cao hơn những
    người khác với một cách có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Người dân không
    dùng bảo hộ lao động có nguy cơ nhiễm giun móc/mỏ cao hơn những người
    khác với (p<0,05). Người dân không đi giầy hoặc dép trong lao động có nguy
    cơ nhiễm giun móc/mỏ cao hơn những người khác với (p<0,05). Người dân
    không dùng nhà tiêu hợp vệ sinh có nguy cơ nhiễm giun móc/mỏ cao hơn
    những người khác với (p<0,05).
    1.3.2. Không tẩy giun định kỳ
    Nhóm người không uống thuốc tẩy giun định kỳ có nguy cơ nhiễm giun
    đũa gấp 3,33 lần so với nhóm người có uống thuốc tẩy định kỳ.23
    2. Hiệu quả của truyền thông giáo dục sức khỏe, điều trị giun bằng
    mebendazol liều duy nhất 500mg tại địa điểm nghiên cứu
    2.1. Hiệu quả điều trị giun bằng mebendazol
    Sau 21 ngày điều trị cho thấy: giun đũa tỷ lệ sạch trứng 89,4% và tỷ lệ
    giảm trứng là 95,3%. Đối với giun móc/mỏ, tỷ lệ sạch trứng 75,9% và tỷ lệ
    giảm trứng là 79,2%.
    Thực trạng tái nhiễm sau 2 tháng điều trị đối với giun đũa tỷ lệ tái
    nhiễm là 11,9% và 4 tháng tăng lên 42,5%. Đối với giun móc/mỏ tái nhiễm
    sau 2 tháng là 20,7% và 4 tháng tăng lên 32,3%.
    Sau điều trị 3 đợt bằng mebendazol 500mg liều duy nhất đối với giun
    đũa đạt hiệu quả tỷ lệ sạch trứng 52,1% và giảm trứng 90,94%. Đối với giun
    móc/mỏ hiệu quả tỷ lệ sạch trứng là 42,2% và giảm trứng 25,15%.
    2.2. Hiệu quả của truyền thông giáo dục sức khỏe
    2.2.1. Tỷ lệ hộ sử dụng các loại nhà tiêu hợp vệ sinh tăng và giảm các
    nhà tiêu không hợp vệ sinh sau 2 năm truyền thông giáo dục sức khỏe
    Số nhà tiêu hợp vệ sinh tăng lên tăng 57 cái; nhà tiêu dội nước tăng tăng
    10 cái; nhà tiêu đào thông hơi tăng 47 cái; nhà tiêu đào nông giảm 31 cái và
    số hộ không có nhà tiêu giảm 26 hộ.
    2.2.2. Thay đổi về nhận thức của người dân Ê đê tại xã Hòa Xuân sau 2
    năm truyền thông giáo dục sức khỏe
    Tỷ lệ người dân Ê đê đã nhận thức đúng về đường lây qua da từ 8,6%
    tăng lên 48,1%; qua đường ăn từ 25,2% tăng lên 78,3% và tỷ lệ không biết
    từ 26,3% giảm xuống còn 4,8%. Tỷ lệ nhận thức đúng của người dân Ê đê về
    tác hại do giun gây thiếu máu từ 16,6% tăng lên 63,5%; gây gầy yếu từ
    25,2% tăng lên 78,2%; gây đau bụng từ 64,9% tăng lên 89,5%; tỷ lệ không
    biết đúng từ 33,6% giảm xuống còn 6,7%.
    2.2.3. Sự thay đổi hành vi của người dân Ê đê tại xã Hòa Xuân sau 2
    năm truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống nhiễm giun 24
    Dùng bảo hộ lao động khi làm vườn, rẫy từ 26,9% tăng lên 85,8%, có sự
    khác biệt thực tế 39,3%. Trẻ em đi giày hoặc dép có tỷ lệ từ 64,9% tăng lên
    98,1%, có sự khác biệt thực tế 26,3%. Tẩy giun định kỳ cho các thành viên
    trong gia đình từ 23,7% tăng lên 39,1%, có sự khác biệt thực tế 6,8%. Rửa tay
    trước khi ăn và sau đại tiện từ 22,1% tăng lên đến 85,5%, có sự khác biệt thực
    tế 19,7%.
    KIẾN NGHỊ
    Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi xin đưa ra các kiến nghị sau:
    1. Duy trì triển khai thực hiện tốt uống thuốc tẩy giun 6 tháng/ lần, ưu
    tiên cho đối tượng trẻ em tuổi từ 2 đến 11 tuổi và miễn phí.
    2. Hướng dẫn và vận động xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh (nhà tiêu đào
    có ống thông hơi), thuyết phục người dân buôn làng sử dụng nhà tiêu
    hợp vệ sinh và xử lý phân đúng qui cách; thông qua truyền thông giáo
    dục sức khỏe trực tiếp vì dân trí còn thấp.
    3. Để TT-GDSK cho đồng bào dân tộc thiểu số có hiệu quả cần dựa vào
    phong tục, tập quán để xây dựng nội dung phù hợp như tài liệu truyền
    thông giáo dục sức khỏe phải là song ngữ tiếng dân tộc Ê đê và tiếng
    Kinh, nội dung ngắn, có hình ảnh sinh động, cụ thể và dễ hiểu và củng
    cố và duy trì đào tạo cán bộ y tế thôn buôn. 25
    24,1,2,23,22,3,4,21,20,5,6,19,18,7,8,17,16,9,10,15,14,11,12,13
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...