Luận Văn nghiên cứu thực trạng của loại hình du lịch Caravan và những thuận lợi cùng với những khó khăn trong

Thảo luận trong 'Du Lịch' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: nghiên cứu thực trạng của loại hình du lịch Caravan và những thuận lợi cùng với những khó khăn trong việc phát triển loại hình này tại Việt Nam

    LỜI MỞ ĐẦU

    1. Tính cấp thiết của đề tài.
    Việt Nam nằm ở vùng trung tâm của khu vực Đông Nam Á, và Việt Nam giáp nhiều quốc gia trong khu vực, do đó tỷ lệ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng trong vài năm gần đây. Theo số liệu của Tổng cục du lịch
    Bảng 1: Bảng số liệu thống kê lượng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam
    Đơn vị: người
    [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD="colspan: 4"]Lượng khách cả năm
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2006
    [/TD]
    [TD]2007
    [/TD]
    [TD]2008
    [/TD]
    [TD]2009
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tổng số
    [/TD]
    [TD]3583486
    [/TD]
    [TD]4171564
    [/TD]
    [TD]4253740
    [/TD]
    [TD]3777359
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Theo phương tiện
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Đường không
    [/TD]
    [TD]2702430
    [/TD]
    [TD]3261941
    [/TD]
    [TD]3283237
    [/TD]
    [TD]3025625
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Đường biển
    [/TD]
    [TD]224081
    [/TD]
    [TD]224389
    [/TD]
    [TD]157198
    [/TD]
    [TD]65935
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Đường bộ
    [/TD]
    [TD]656975
    [/TD]
    [TD]685234
    [/TD]
    [TD]813305
    [/TD]
    [TD]680800
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Nguồn: Tổng cục du lịch
    Trong chín tháng đầu năm 2008 mức tăng trưởng lượng khách quốc tế đến Việt Nam chỉ đạt 5,9%, với khoảng trên 3,3 triệu lượt khách. Tổng lượt khách quốc tế đến Việt Namtrong tháng 9-2008 khoảng 315.000 giảm khoảng 8% so với tháng trước. Trong năm thị trường có nhiều khách đến nhất th́ có Nhật là có mức tăng trưởng 18,6% trong tháng 9. Nhưng cả chín tháng năm nay th́ lượng khách từ Nhật vẫn thấp hơn so với cùng kỳ năm trước. C̣n lượng khách Trung Quốc giảm 3%; khách Hàn Quốc giảm 22,6%; khách Mỹ giảm 11,4% và khách Đài Loan giảm 8%. Lượng khách quốc tế giảm là vấn đề đặt ra cần giải quyết cho ngành du lịch v́ mảng khách du lịch quốc tế chiếm đến 2/3 trong tổng doanh thu của ngành. Và các công ty du lịch đă phải đối phó với t́nh h́nh kinh doanh đầy khó khăn. Nhiều công ty doanh thu sụt giảm và hiện chỉ có một số ít doanh nghiệp vẫn đạt được mức tăng trưởng trong kinh doanh. Nếu tính theo mức tăng trưởng hiện tại th́ đến hết năm 2008 Việt Nam có thể chỉ có khoảng 4,6 triệu lượt khách quốc tế. Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do những khó khăn chung về t́nh h́nh kinh tế suy giảm, gia tăng chi phí vận chuyển, điều hành làm ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của ngành du lịch. Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam, lượng khách du lịch đường bộ đến Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2009 suy giảm đáng kể, bằng 66,1% so với cùng kỳ năm ngoái, tương đương với trên 350.000 lượt. Và lượng khách du lịch đến Việt Nam giảm mạnh, riêng khách du lịch đến miền Trung vào khoảng 70.000 lượt, bằng khoảng 80% so với năm ngoái. T́nh h́nh suy giảm trên là do ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu, người tiêu dùng cắt giảm chi tiêu, trong đó có việc hoăn các chương tŕnh du lịch nước ngoài hoặc chọn các điểm đến gần. Để đối phó với việc sụt giảm khách du lịch th́ những hoạt động tiếp thị, quảng bá, bàn bạc để t́m giải pháp vực dậy thị trường đă được đưa ra đầu quí 3. Trong đó, những hoạt động thiên về quảng bá, tiếp thị các sản phẩm du lịch được đầu tư nhiều hơn. Đây là lần đầu tiên ngành du lịch chi ra một khoản kinh phí lên đến 16 tỉ đồng để thực hiện các chương tŕnh giới thiệu h́nh ảnh du lịch Việt Nam trên những kênh truyền h́nh quốc tế. Tháng 9 năm 2009 hàng loạt chương tŕnh giới thiệu điểm đến, quảng bá h́nh ảnh được thực hiện ở các nước như Nga, Nhật . Đến đầu tháng 10 năm 2009 chương tŕnh tour làm quen cho trăm khách Hàn Quốc, Nhật Bản để khôi phục lại thị trường cũng đă được tổ chức tại Nha Trang. Tuy nhiên, những động thái tích cực nêu trên của ngành du lịch vẫn chưa đủ để tạo ra sức hấp dẫn của điểm đến du lịch ViệtNam. Những vấn đề lớn tồn tại từ rất lâu như chất lượng dịch vụ tại điểm đến kém, sản phẩm nghèo nàn, hệ thống sản phẩm du lịch c̣n đơn điệu . vẫn chưa có những giải pháp hữu hiệu để giải quyết tận gốc của những vấn đề đó. T́nh trạng du lịch hiện nay là v́ sản phẩm du lịch của Việt Nam đă quá cũ kỹ, không có những nét đột phá riêng. Điểm quan trọng để ngành du lịch phát triển không chỉ ở việc quảng bá tốt mà là sự hấp dẫn của điểm đến du lịch, v́ thế việc nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo thêm những sản phẩm mới là điều cần phải làm. Trong khi chưa có những sản phẩm mới cho khách, th́ một vài sản phẩm hiện có, vốn có thể tạo thêm điểm nhấn cho ngành du lịch vẫn chưa có những điều kiện thuận lợi để thực hiện và được quan tâm phát triển mạnh. Trong số những sản phẩm đó, loại h́nh du lịch caravan cho khách nước ngoài và khách trong nước muốn đi ra nước ngoài bằng chính phương tiện của ḿnh là loại h́nh du lịch cần được xem xét để phát triển nhằm thu hút khách quốc tế vào Việt Nam trong thời gian tới.
    2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
    2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
    Du lịch Caravan không phải là một loại h́nh du lịch mới, nhưng trong thời gian gần đây nó đă thu hút được rất nhiều sự quan tâm của khách du lịch. Mặt khác, khách đi du lịch Caravan có thể tự khám phá, trải nghiệm tất cả và chủ động nhiều hơn trong kế hoạch đi du lịch của ḿnh, nên loại h́nh du lịch này cũng rất phù hợp với xu hướng đi du lịch của con người hiện nay. Và như đă nói ở trên th́ phát triển du lịch Caravan là rất cần thiết trong thời gian tới. V́ vậy, mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là t́m ra những giải pháp để phát triển du lịch Caravan ở Việt Nam trong thời gian tới.
    2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
    Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng của loại h́nh du lịch Caravan và những thuận lợi cùng với những khó khăn trong việc phát triển loại h́nh này tại Việt Nam. Từ đó th́ có những giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn để phát triển loại h́nh du lịch này tại Việt Nam
    2.2.1. Đánh giá mức độ phát triển của loại h́nh du lịch Caravan ở Việt Nam hiện nay.
    Loại h́nh du lịch Caravan đă được phát triển ở Thái Lan từ lâu và cũng đă xuất hiện ở Việt Nam từ mấy năm trước. Loại h́nh du lịch này đă bắt đầu phát triển ở các nước như Thái Lan, Malaysia, Singgapore từ những năm 1993 -1994 nhưng lúc đó ở Việt Nam mới bắt đầu xuất hiện. Tuy nhiên ngay khi xuất hiện ở Việt Nam th́ bị “ nghẽn” bởi Luật Giao thông đường bộ có hiệu lực vào năm 2002. Đến tháng 6/2005, du lịch caravan mới được phục hồi trở lại tại Việt Nam. Từ cuối năm 2005, việc khai thông loại h́nh du lịch đường bộ, cho phép khách du lịch đi bằng xe riêng qua lại tại 3 cửa khẩu giữa, Thái Lan, Việt Nam và Lào trên các quốc lộ 8, 9 và 40. Theo đó, nhiều đoàn caravan quốc tế đến miền Trung nhiều hơn. Kể từ cuối năm 2006, khi cầu Hữu Nghị 2 nối Mukdahan (Thái Lan) và Savanakhet (Lào) được đưa vào khai thác th́ tour du lịch caravan xuyên Hành lang kinh tế Đông – Tây mở rộng mới thu hút được sự tham gia và quảng cáo rầm rộ của những người làm du lịch. Riêng Việt Nam hiện có hàng chục hăng lữ hành mở tour du lịch đường bộ xuyên Đông Dương. Theo số liệu thống kế năm 2006 lượng khách du lịch Thái Lan, Lào đến miền Trung đạt 70.000 khách, năm 2007 đạt 100.000 khách, 09 tháng đầu năm 2008 gần 100.000 khách. V́ vậy, từ 2006-2008, các DN lữ hành quốc tế đă tổ chức được cho gần 200 đoàn caravan với gần 3.500 xe các loại, khoảng 11.000 lượt khách, từ đó cũng thúc đẩy các loại h́nh du lịch đường bộ khác phát triển, thu hút mỗi năm 60.000 đến 90.000 lượt khách qua cửa khẩu miền Trung Việt Nam
    2.2.2. Tiềm năng phát triển du lịch Caravan ở Việt Nam
    Trong khối ASEAN du lịch đường bộ và du lịch Caravan rất phát triển ở các quốc gia có chung đường biên giới như giữa Thái Lan với các nước Malaysia, Singapore hay Thái Lan với khu vực 3 nước Đông Dương hay Malaysia và Brunei. Trong thời gian gần đây, khi hạ tầng giao thông được nâng cấp, các cửa khẩu được mở rộng và phát triển th́ Việt Nam cũng đă quan tâm nhiều hơn đến việc phát triển loại h́nh du lịch này. Đặc biệt, các chính sách cơ chế tạo điều kiện thu hút và phát triển du lịch đường bộ đă được ban hành và ngày càng thông thoáng, cởi mở hơn đă tạo điều kiện cho loại h́nh du lịch Caravan có cơ hội phát triển. Từ các điều trên cho thấy ViệtNam có rất nhiều điều kiện và khả năng thuận lợi để phát triển loại h́nh du lịch Caravan trong thời gian tới và trong tương lai.
    2.2.3. Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển loại h́nh du lịch Caravan trong thời gian tới
    3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
    Hiện nay mức sống hay thu nhập của người dân Việt Nam ngày càng tăng. V́ vậy nên nhu cầu đi du lịch của họ ngày càng tăng, họ đi du lịch ngày càng nhiều hơn. Và cùng với nhu cầu đi du lịch tăng th́ nhu cầu về các sản phẩm du lịch, các dịch vụ du lịch cũng cao. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó th́ ngành du lịch Việt Nam cũng đă có rất nhiều sản phẩm du lịch mới, loại h́nh du lịch mới được đưa ra thị trường. Ví dụ như: loại h́nh du lịch nghỉ dưỡng ngày càng phát triển, loại h́nh du lịch làng nghề, loại h́nh du lịch đến các làng quê Việt Nam, loại h́nh du lịch homestay, hay loại h́nh du lịch tâm lí, loại h́nh du lịch mạo hiểm, khám phá . Đặc biệt th́ trong tương lai gần đây Việt Nam đang phát triển loại h́nh du lịch Caravan, lượng khách tham gia. Và trong chuyên đề này, đối tượng mà em muốn nghiên cứu loại h́nh du lịch Caravan ở Việt Nam.
    4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
    Du lịch Caravan là du lịch quốc tế v́ khách du lịch sẽ rời nơi ở thường xuyên của ḿnh đến một quốc gia khác để di du lịch. Do đó những khách du lịch đi theo đoàn du lịch Caravan sẽ bao gồm có khách du lịch quốc tế vào Việt Nam và khách du lịch là những người Việt Nam đi ra nước ngoài. Tuy nhiên trong bài nghiên cứu này th́ em nghiên cứu loại h́nh du lịch Caravan trong phạm vi lănh thổ Việt Nam.
    5. Nội dung nghiên cứu của đề tài:
    Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm:
    - Nghiên cứu điều kiện chung để phát triển du lịch và điều kiện đặc trưng để phát triển loại h́nh du lịch Caravan và đối tượng khách của loại h́nh du lịch này.
    - Đưa ra những lợi ích của việc phát triển loại h́nh du lịch Caravan ở Việt Nam.
    - Sau đó phân tích thực trạng của loại h́nh du lịch Caravan và thị trườn khách của loại h́nh du lịch này ở Việt Nam.
    - Các văn bản và hội thảo ở Việt Nam nhằm phát triển loại h́nh du lịch này trong thời gian tới
    - Từ những điều trên t́m ra giải pháp cho việc phát triển loại h́nh du lịch này ở ViệtNam trong thời gian tới.





















    CHƯƠNG I. CỞ SỞ LƯ LUẬN CHO VIỆC PHÁT TRIỂN LOẠI H̀NH DU LỊCH CARAVAN Ở VIỆT NAM

    1.1. Một số khái niệm
    1.1.1. Loại h́nh du lịch:
    Theo tác giả Trương Sỹ Quư th́ loại h́nh du lịch có thể định nghĩa như sau: “ Loại h́nh du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc điểm giống nhau, hoặc v́ chúng thoả măn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc v́ chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó
    1.1.2. Các loại h́nh du lịch:
    Dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau có thể phân du lịch thành các loại h́nh du lịch ác nhau. Trong các ấn phẩm về du lịch đă được phát hành, khi phân các loại h́nh du lịch các tiêu thức phân loại thường được sử dụng như sau:
    1.1.2.1. Căn cứ vào phạm vi lănh thổ của chuyến đi du lịch.
    Theo tiêu thức này, du lịch được phân thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa:
    Du lịch quốc tế: là h́nh thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến của khách nằm ở lănh thổ của các quốc gia khác nhau. Ở h́nh thức du lịch này khách phải đi qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch.
    Bản thân du lịch quốc tế lại được phân thành:
    Du lịch quốc tế chủ động: là h́nh thức du lịch của những từ người nước ngoài đến một quốc gia nào đó và tiêu ngoại tệ ở đó.
    Du lịch quốc tế thụ động: là h́nh thức du lịch của công dân một quốc gia nào đó và của những người nước ngoài đang cư trú trên lănh thổ của quốc gia đó đi ra nứơc khác du lịch và trong chuyến du lịch ấy họ đă tiêu tiền kiếm ra tại đất nước đang cư trú.
    Ví dụ: Khách nứơc ngoài vào Việt Nam đi du lịch, ngành du lịch Việt Nam phục vụ. Trong trường hợp này, Việt Nam kinh doanh du lịch quốc tế chủ động. Du lịch quốc tế chủ động tương đương với xuất khẩu v́ cùng tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho một quốc gia
    Công dân Việt Nam ra nước ngoài du lịch, ngành du lịch Việt Nam gửi khách. Trong trường hợp này, Việt Nam kinh doanh du lịch quốc tế thụ động. Du lịch quốc tế thụ động tương đương với nhập khẩu, v́ cùng gây ra hiện tượng xuất ngoại tệ từ một quốc gia ra nước ngoài.
    Du lịch nội địa: là h́nh thức đi du lịch mà điểm xuất và điểm đến của khách cùng nẳm trong lănh thổ của một quốc gia
    1.1.2.2. Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch. Theo tiêu thức này, du lịch đựơc phân thành những loại h́nh du lịch sau:
    Du lịch chữa bệnh
    Ở loại h́nh này, khách đi du lịch do nhu cầu điều trị các bệnh tật về thể xác và tinh thần của họ. Du lịch chữa bệnh lại được phân thành:
    Chữa bệnh bằng khí hậu: khí hậu núi, khí hậu biển
    Chữa bệnh bằng nước khoáng: tắm nước khoáng, uống nước khoáng
    Chữa bệnh bằng bùn
    Chữa bệnh bẳng hoa quả
    Chữa bệnh bằng sữa (đặc biệt sữa ngựa ).
    Du lịch nghỉ ngơi, giải trí
    Nhu cầu chính làm nảy sinh h́nh thức du lịch này là sự cần thiết phải nghỉ ngơi để phục hồi thể lực và tinh thần cho con người. Đây là loại h́nh du lịch có tác dụng giải trí, làm cuộc sống thêm đa dạng và giải thoát con người ra khỏi công việc hàng ngày.
    Du lịch thể thao
    Du lịch thể thao chủ động: khách đi du lịch để tham gia trực tiếp vào họat động thể thao. Du lịch thể thao chủ động bao gồm:
    Du lịch leo núi;
    Du lịch săn bắn;
    Du lịch câu cá;
    Du lịch tham gia các loại thể thao: đá bong, bong chuyền, bong rổ, trượt tuyết;
    Du lịch thể thao thụ động: những cuộc hành tŕnh đi du lịch để xem các cuộc thi thể thao quớc tế, các thế vận hội Olympic, .
     
Đang tải...