Luận Văn Nghiên cứu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex

Thảo luận trong 'Tài Chính Thuế' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Nghiên cứu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex

    Lời mở đầu
    Cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nước là một trong 4 nội dung: đổi mới cơ chế quản lư doanh nghiệp nhà nước; tổ chức lại, củng cố và hoàn thiện Tổng công ty nhà nước, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và sắp xếp, áp dụng các h́nh thức giao bán, khoán cho thuê những doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏ. Cổ phần hoá là một chủ trương đúng đắn, Nắm rơ được tầm quan trọng của nó nên năm 2002, công ty chính thức trở thành công ty cổ phần nhà nước, căn cứ vào quyết định số 1437/2001/QĐ- Bộ TM ngày 19 tháng 12 năm 2001 của Bộ Thương Mại về việc chuyển đổi (cổ phần hoá) Công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex thuộc tổng công ty xăng dầu Việt Nam thành Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex.
    Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp non trẻ được thành lập, cùng với sự xuất hiện ồ ạt các loại h́nh kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp này đứng trước những khó khăn, thách thức. Nếu không biết vườt qua những khó khăn đó th́ không thể tồn tại được. Do đó, cần phải có các định hướng phát triển rơ rệt. Một trong những mục đích, mà mọi doanh nghiệp hướng tới đó là kết quả sản xuất kinh doanh. Đây là tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, đặc biệt là một doanh nghiệp nhà nước đang được cổ phần hoá nh­ Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. Công ty là một loại h́nh doanh nghiệp được thực hiện theo chế độ hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của ḿnh. Kết quả mà công ty tạo ra cần phải được thống kê thường xuyên phân tích đánh giá, từ đó là cơ sở để hoạch định các chính sách, chiến lược phát triển.
    Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trong thời gian thực tập tại công ty, được sự gúp đỡ nhiệt t́nh của thầy PGS-TS Phan Công Nghĩa cùng các cán bộ hướng dẫn của pḥng kinh doanh nên em đă lựa chọn vấn đề “Nghiên cứu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của ḿnh.
    Ngoài lời nói đầu và phần lời kết nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
    Chương I: Hệ thống chỉ tiêu thông kê kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
    Chương II: Các phương pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
    Chương III: Vận dụng tính toán và phân tích hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
    Do thời gian và tŕnh độ có hạn cũng như kinh nghiệp thực tế c̣n Ưt nên trong quá tŕnh thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo hơn nữa của thầy giáo cũng nh­ các cán bộ của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex để đề tài của em được hoàn thiện hơn.














    CHƯƠNG I
    HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX.

    I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất.1. Khái quát về ngành xăng dầu.1.1 Đặc điểm hoạt động của công ty cổ phầnTheo điều 51 của Luật Doanh nghiệp quy định, công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
    -Vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người nắm giữ cổ phần gọi là cổ đông.
    - Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế tối đa.
    - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
    - Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đă góp vào công ty.
    1.2 Vai tṛ của sản xuất kinh doanh ngành xăng dầu.a) Vai tṛ của ngành xăng dầu nói chung.
    Trong giai đoạn nền kinh tế đang phát triển mạnh trên toàn cầu, công nghiệp xăng dầu đóng vai tṛ chủ đạo trong quá tŕnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nhiều nước. Ngành xăng dầu đă thu hút được nhiều lao động, phát triển kinh doanh, do đó thu được nhiều lợi nhuận, nâng cao chất lượng cuộc sống và làm tiền đề để các ngành khác phát triển theo, đặc biệt là ngành sản xuất kinh doanh thiết bị xăng dầu, là ngành cung cấp vật tư thiết bị cho ngành công nghiệp xăng dầu.
    Từ các nước phát triển, đến các nước đang phát triển hàng năm đều phải tiêu thụ một số lượng lớn mặt hàng này. ở nước ta, ngành xăng dầu cũng tương đối phát triển. Nhiều doanh nghiệp lớn kinh doanh trong lĩnh vực xăng dấu lăi nh­ Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, Tổng công ty dầu khí Việt Nam v.v.
    b) Vai tṛ của hoạt động tiêu thụ .
    Xét trên giác độ vĩ mô, nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất theo những cân bằng, những quan hệ tỷ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất xă hội được diễn ra một cách b́nh thường, trôi chảy tránh được mất cân đối, đảm bảo ổn định xă hội.
    Tiêu thụ sản phẩm có một vai tṛ cực kỳ quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ sau khi tiêu thụ được sản phẩm, các doanh nghiệp mới có thể thu hồi vốn để tiếp tục quá tŕnh sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho quá tŕnh sản xuất được liên tục, là điều kiện tồn tại và phát triển của xă hội.
    Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong quá tŕnh sản xuất, kinh doanh. Mục đích của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là nhằm thu được lợi nhuận thông qua tiêu thụ. V́ vậy, hoạt động tiêu thụ là khâu quan trọng nhất, chi phối các khâu nghiệp vụ khác. Hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp đ̣i hỏi phải được diễn ra một cách liên tục, đều đặn và nhịp nhàng giữa các quá tŕnh kinh doanh này với các quá tŕnh kinh doanh tiếp theo, giữa các phân xưởng sản xuất và giữa các ngành trong nội bộ doanh nghiệp.
    Tiêu thụ sản phẩm cũng là khâu quan trọng nhất đối với bản thân doanh nghiệp và đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Có tiêu thụ được hàng hoá mới thu hồi được vốn về, tăng nhanh quá tŕnh tiêu thụ là tăng ṿng quay của vốn, tiết kiệm được vốn và là một trong những yếu tố làm rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sau quá tŕnh tiêu thụ, các doanh nghiệp không những thu hồi được tổng số tiền liên quan đến việc chế tạo và tiêu thụ sản phẩm, liên quan đến việc thu mua hàng hoá và chi phí quản lư sản xuất kinh doanh mà c̣n thực hiện được giá trị lao động thặng dư thể hiện ở thu nhập thuần tuư của ḿnh và thu nhập thuần tuư tập chung của cả nước. Thông qua hoạt động tiêu thụ, lợi nhận của doanh nghiệp được tích góp, bổ sung vốn lưu động tự có và h́nh thành nên các quỹ ở doanh nghiệp, kích thích lợi Ưch vật chất đối với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm gắn bó trách nhiệm của họ với doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ đẩy nhanh quá tŕnh tái sản xuất xă hội. Tổ chức tốt tiêu thụ sản phẩm là chủ động tạo ra nhu cầu, kích thích tiêu dùng, tác động lại quá tŕnh tái sản xuất tạo ra sản phẩm.
    Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua khối lượng hàng hoá bán ra trên thị trường và lợi nhuận mà các doanh nghiệp thu được. Tiêu thụ hàng hoá thực hiện được giá trị sử dụng. Qua tiêu thụ, hàng hoá chuyển từ trạng thái hiện vật sang h́nh thái tiền tệ và ṿng chu chuyển của doanh nghiệp được hoàn thành. Đối với doanh nghiệp, hoạt động tiêu thụ có vị trí quan trọng, quyết định tới toàn bộ hoạt động kinh doanh. Tiêu thụ bị đ́nh trệ th́ mọi hoạt động khác cũng bị đ́nh trệ theo. Sau khi tiêu thụ doanh nghiệp không những thu được toàn bộ chi phí bỏ ra, mà c̣n thu được lợi nhuận tiêu thụ để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
    Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, việc nâng cao khối lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường chứng tỏ doanh nghiệp đă nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường tiêu dùng. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự sống c̣n của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm góp phần cân đối cung cầu trên thị trường, góp phần mở rộng sản xuất, mở rộng lưu thông, ổn định đời sống làm phát triển thêm nền kinh tế xă hội. Tiêu thụ sản phẩm tốt c̣n góp phần củng cố vị trí, uy tín của doanh nghiệp, từng bước tạo điều kiện cho sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp đang kinh doanh cạnh tranh được trên thị trường trong nước và quốc tế.
    Hoạt động tiêu thụ sản phẩm thể hiện mục tiêu của doanh nghiệp hướng tới khách hàng. Hoạt động này tạo ra mét nhu cầu hay thực chất là cầu về sản phẩm hàng hoá một cách có hệ thống và t́m cách làm tăng ư thức về nhu cầu đó. Đây cũng là nghệ thuật lớn trong kinh doanh, chứa nhiều bí Èn và đ̣i hỏi các doanh nghiệp phải có tầm hiểu biết và nhanh nhạy với thị trường. Tiêu thụ sản phẩm c̣n là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu thị trường, am hiểu kỹ lưỡng về thị hiếu khách hàng, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
    Lợi nhuận chính là biểu hiện mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng tiền của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh giữa thu và chi phí trong một khoảng thời gian nhất định . Lợi nhuận được xác định bằng công thức sau: Lợi nhuận = Doanh thu- chi phí- thuế
    Như vậy, muốn có lợi nhuận cao, ngoài các biện pháp giảm các chi phí sản xuất, doanh nghiệp c̣n đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, nâng cao mức chu chuyển, tăng doanh thu tiêu thụ. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ làm giảm chi phí lưu thông v́ sản phẩm bán ra nhiều và nhanh sẽ làm giảm thời gian dự trữ, tồn kho giảm chi phí vận, chuyển bảo quản, hao hụt .tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và giá bán sản phẩm mà vẫn thu được lợi nhuận cao.
    1.3 Những thị trường chủ yếu thiết bị xăng dầua) Thị trường thế giới nói chung.
    Thị trường của ngành công nghiệp xăng dầu rất rộng lớn, ở khắp các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển trên thế giới nh­ Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, thị trường EU .
    b) Thị trường của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
    - Thị trường miền Bắc: Trong những năm gần đây, công ty đă đẩy mạnh công tác nghiên cứu, khai thác nhu cầu tiêu dùng ở thị trường miền Bắc (tốc độ tăng của tỷ trọng cầu tiêu dùng thiết bị xăng dầu từ 0,21%-7,3% của năm sau so với năm trước). Điều này rất phù hợp với t́nh h́nh phát triển kinh tế xă hội nước ta nói chung và miền Bắc nói riêng. Thời kỳ từ năm 1998 tới nay, đất nước ta vẫn đang trong quá tŕnh chuyển biến mạnh, nhất là ở miền Bắc: Đô thị hoá phát triển ở thành phố lớn như thành phố Hà Nội, Hai Pḥng, Quảng Ninh và một số vùng lân cận, hàng loạt các dụ án đầu tư được thực hiện, nhiều khu công nghiệp, nhiều nhà máy, xí nghiệp mới mọc lên, đặc biệt là dự án xây dựng lại một số trục đường chính, cầu cảng đă bắt đầu khởi công .Sự phát triển này kéo dài theo nhu cầu về vật tư ở miền Bắc ngày càng tăng. Cụ thể, các đơn vị có nguồn hàng (xăng dầu) đầu tư vốn cho các đại lư mở thêm cửa hàng bán xăng dầu, làm cho nhu cầu sử dụng cột bơm xăng, ống cao su, vân các loại nói riêng,cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex noựi chung sẽ tăng lên. Điều này cũng chứng tỏ công ty phải nắm bắt rất nhanh và kịp thời nhu cầu của thị trường khu vực để đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó ở thị trường này.
    - Thị trường miền Trung: Sản lượng bán ra năm 2000 là 7,3%, năm 2001 là 9,1%. Có thể nói, thị trường miền Trung có xu hướng sử dụng vật tư xăng dầu tăng, nhưng chậm hơn so với thị trường miền Bắc. Nhưng điều này cũng chứng tỏ sự cố gắng của công ty trong việc mở rộng thị trường. Nguyên nhân khách quan về số lượng hàng bán thấp ở thị trường miền trung là do dải đất miền Trung ở xa thành phố lớn, xa các trung tâm công nghiệp, kinh doanh và du lịch, mức sống ở đây cũng thấp hơn 2 miền Bắc và Nam. Do nhu cầu tiêu thụ xăng dầu Ưt hơn dẫn đến nhu cầu cột bơm xăng, thiết bị xăng dầu cũng Ưt hơn. V́ vậy, việc mở rộng thị trường miền Trung là rất phù hợp với nhu cầu tiêu dùng ở khu vực này.
    - Thị trường miền Nam: Là thị trường có xu hướng sử dụng vật tư xăng dầu lớn nhất so với các khu vực miền Bắc, miền Trung. Đây cũng là nơi phát triển kinh tế nhất nước ta. Tuy nhiên đây mới là những thị trường chủ yếu. Chúng ta cần đi sâu, phân tích thêm t́nh h́nh, khai thác các thị trường mới mở rộng, thị trường trên khắp mọi miền đất nước.
    2. Khái quát t́nh h́nh nhập khẩu của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu PetrolimexNếu như những năm trước đây, mọi mặt hàng của công ty đều là do Tổng công ty xăng dầu quy định và giao chỉ tiêu nhập khẩu th́ đến năm 1998 Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex đă được cấp giấy trực tiếp nhập khẩu hàng hoá, không c̣n phụ thuộc vào Tổng công ty như trước nữa. Do đó, vấn đề đặt ra cho công ty là phải nhập khẩu hàng hoá như thế nào cho phù hợp tránh t́nh trạng thiếu hàng hoá làm tổn hại đến sản xuất kinh doanh, hoặc nhập quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn. Điều này càng khẳng định vị thế của công ty trên thị trường, giúp công ty chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ḿnh.
    Theo bảng tóm tắt kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002 của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex, giá trị nhập khẩu =55,5 tỷ đồng, đảm bảo an toàn không xẩy ra tranh chấp trong khi thực hiện. Giá trị hợp đồng đă thực hiện xong là 3.390.000 USD (52 tỷ đồng). Các loại hàng hoá đă được kư hợp đồng là:

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Loại hàng hoá
    [/TD]
    [TD]Giá tiền (USD)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Cột bơm
    [/TD]
    [TD]2131000
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Èng thép
    [/TD]
    [TD]1137000
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nhựa đường, vải thuỷ tinh
    [/TD]
    [TD]43000
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Vật tư thiết bị khác
    [/TD]
    [TD]264000
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Khối lượng hàng nhập khẩu tăng một cách đáng kể trong nhiều năm gần đây.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.3.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả măn những nhu cầu của người tiêu dùng không tự làm được và không đủ điều kiện để làm được những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà ḿnh có nhu cầu. Những hoạt động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ để bán cho người tiêu dùng nhằm thu được tiền công và lợi nhuận kinh doanh.
    Theo khái niệm trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có các đặc điểm:
    - Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác với hoạt động sản xuất tự túc (sản xuất tự sản tự tiêu) ở động cơ hoạt động. Sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ trong kinh doanh không phải để tự tiêu dùng mà làm cho người khác tiêu dùng. Mục đích và động cơ làm ra sản phẩm để phục vụ và thu lợi nhuận. Sản xuất tự túc phi kinh doanh nhằm thoả măn nhu cầu tiêu dùng của chính người sản xuất hoặc cộng đồng.
    - Sản xuất tự túc phi kinh doanh, tuy có bỏ vốn và lao động vào hoạt động, nhưng không hạch toán chi phí sản xuất, giá trị kết quả sản xuất và hạch toán được lỗ lăi trong kinh doanh.
    - Sản phẩm của hoạt động kinh doanh (dù là sản phẩm vật chất hay là sản phẩm phi vật chất) có thể cân, đo, đong, đếm được, là sản phẩm hàng hoá để trao đổi trên thị trường. Người chủ sản xuất luôn có trách nhiệm với sản phẩm của ḿnh.
    - Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm trên thị trường trong đó có thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm, thông tin về xu hướng biến đổi tiêu dùng sản phẩm của thị trường, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật của nhà nước có quan hệ đến sản phẩm của doanh nghiệp.
    - Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn thúc đẩy, mở rộng sản xuất và tiêu dùng xă hội, tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất.
    - Hoạt động sản xuất kinh doanh phải được tính chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động, chi phí về công tác quản lư và các chi phí khác cho một đơn vị sản phẩm. Từ đó, xác định được giá thành toàn bộ của một đơn vị sản phẩm và hoạch toán được lỗ lăi trong kinh doanh.
    2.2 Kết quả sản xuất kinh doanh .Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Là những kết quả do doanh nghiệp tạo ra mang lại lợi Ưch tiêu dùng cho xă hội, được thể hiện là sản phẩm vật chất hoặc sản phẩm phi vật chất. Kết quả sản xuất (luồng hàng) nghĩa là ta xét theo quan điểm vật chất. Kết quả kinh doanh (luồng tiền) ta xét theo quan điểm tài chính. Sản phẩm vật chất do doanh nghiệp sản xuất tạo ra làm tăng thêm của cải vật chất cho xă hội. Sản phẩm phi vật chất (sản phẩm dịch vụ) không có h́nh thái cụ thể, không cân đo đong đếm được. Sản xuất và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời, không tích luỹ được. Việc tạo ra sản phẩm dịch vụ góp phần làm cuộc sống thêm phong phú. Những sản phẩm này phải phù hợp với lợi Ưch kinh tế và tŕnh độ văn minh của tiêu dùng xă hội, nó phải được người tiêu dùng chấp nhận. Kết quả sản xuất do hoạt động sản xuất tạo ra và kết quả kinh doanh do hoạt động kinh doanh tạo ra. Đối với doanh nghiệp Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex kết quả sản xuất và kinh doanh là tạo ra các thiết bị có chất lượng cao và đảm bảo các chỉ số về kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu thị trường. Với một hệ thống lưu thông hàng hoá và cơ cấu dịch vụ đảm bảo tốt khâu tiêu thụ sản phẩm là một trong những điều kiện thiết yếu cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
    4 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp4.1 Các nhân tố ảnh hưởng của bản thân doanh nghiệpMỗi doanh nghiệp đều có tiềm năng riêng, phản ánh thế lực của doanh nghiệp. Trong quá tŕnh xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh rất là quan trọng. Để thực hiện tốt quá tŕnh sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, ta phải nắm được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
    a) Số lượng và chất lượng dự trữ hàng hoá.
    Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhân tố: số lượng và chất lượng dự trữ hàng hoá. Doanh nghiệp muốn đạt được khối lượng tiêu thụ cao th́ trước hết phải có đủ hàng hoá để cung cấp cho khách hàng. Điều này được thể hiện qua công thức:
    [​IMG][​IMG][​IMG]Qua mối liên hệ trên ta thấy rơ nến số hàng hoá tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ tăng lên th́ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hoá, từ đó năng cao kết quả. Bởi vậy, cần đi sâu vào t́m hiểu nguyên nhân, xem xét số tồn kho đầu kỳ, số tồn kho cuối kỳ với lượng dự trữ cần thiết, thường xuyên, dự trữ thời vụ và dự trữ bảo hiểm. Hệ số quay kho càng cao chứng tỏ hoạt động của doanh nghiệp càng mạnh và ngược lại. Chất lượng hàng tăng dẫn đến tồn cuối kỳ giảm và lượng hàng bán ra tăng.
    b) Cơ sở vật chất kỹ thuật:
    T́nh h́nh máy móc thiết bị hiện có cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất, tới chi phí để tạo ra sản phẩm, từ đó tạo nên giá thành sản phẩm, đồng thời là một nhân tố quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm. Cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện để nâng cao năng xuất lao động. Năng xuất lao động tăng dần đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp tăng làm cho lợi nhuận của công ty cũng tăng.
    c) Hệ thống tổ chức và quản lư:
    Hệ thống tổ chức quản lư phải gọn nhẹ và phù hợp sẽ làm cho hoạt động thông suốt, giảm chi phí hành chính tăng lợi nhuận.
    d) Con người:
    Con người là một nhân tố quan trọng, quyết định tới kết quả của hoạt động tiêu thụ. Chuyển sang cơ chế mới, trách nhiệm của người lao động gắn liền với những thành quả mà họ đạt được. Không có con người th́ không tồn tại hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy chúng ta cần có một cơ chế khuyến khích người lao động một cách thoả đáng, biến họ thành một động lực giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra theo ư muốn. Năng suất lao động tăng làm cho kết quả sản xuất kinh doanh tăng. Mặt khác, con người liên quan đến tiền lương, tiền lương có tác động nhất định kết quả sản xuất. Để thúc đẩy năng suất lao động tăng, doang nghiệp phải có chính sách tiền lương (thưởng) cho phù hợp. Điều đó có thể giúp doanh nghiệp đạt được mục đích chính trong sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận.
    e) Chiến lược mặt hàng.
    Chiến lược mặt hàng là nhân tố quan trọng trong hệ thống các nhân tố. Mỗi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng phải tự lập ra cho ḿnh một chiến lược các mặt hàng. Căn cứ vào chiến lược đó doanh nghiệp có kế hoạch xuất nhập hàng hoá cho phù hợp.
    4.2 Nhân tố bên ngoài a) Nhân tố chính trị và pháp luật: chính trị, pháp luật ngày càng hoàn thiện là cơ sở tốt nhất cho hoạt động của doanh nghiệp. Điều quan trọng là, các doanh nghiệp phải hiểubiết một cách đầy đủ về chính trị và pháp luật, xu hướng vận động của nó để đưa ra. Chiến lược phát triển hoàn hảo nhất. Môi trường pháp luật sẽ cho phép các doanh nghiệp yên tâm đầu tư, phát triển và đưa ra các phương pháp, điều kiện kinh doanh và mở rộng mạng lưới tiêu thụ nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, nắm chắc được pháp luật sẽ giúp cho các doanh nghiệp đi đúng hành lang mà Nhà nước cho phép, phát huy các khả năng và hạn chế các sai sót của ḿnh. Pháp luật rơ ràng cũng góp phần không nhỏ vào thành công của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động một cách suôn sẻ, Ưt xẩy ra tranh chấp do những quy định không rơ ràng và bắt buộc họ phải tuân thủ pháp luật, tránh được những trường hợp lợi dụng sơ hở của pháp luật để gian lận, làm ăn phi pháp, tạo được môi trường kinh doanh b́nh đẳng cho các doanh nghiệp.
    b) Khoa học kỹ thuật: Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển ngày càng mạnh mẽ và là một nhân tố quan trọng quyết định cách thức mà các doanh nghiệp sử dụng, khái thác tiềm năng của ḿnh. Quy tŕnh sản xuất kinh doanh ở tŕnh độ khoa học công nghệ cao, sản xuất ra các sản phẩm có tiêu chuẩn về chất lượng, thẩm mỹ độ bền .Khoa học công nghệ hiện đại tạo điều kiện mua bán nhanh gọn, thanh toán cũng diễn ra một cách thuận lợi, làm cho vốn quay ṿng nhanh để đi vào tái sản xuất. Khoa học công nghệ cao, tạo điều kiện cho việc thử nghiệm và chế tạo những loại sản phẩm mới trong thời gian ngắn. Do vậy, nhu cầu da dạng của khách hàng sẽ được dễ dàng đáp ứng.
    c) Môi trường văn hoá xă hội: Môi trường văn hoá ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi mua sắm của khách hàng. Công ăn việc làm cũng là một thành phần quan trọng tạo nên một môi trường văn hoá xă hội. Chỉ có việc làm và có thu nhập th́ khách hàng mới có khả năng thanh toán cho sản phẩm.
    Dân tộc và đặc điểm tâm lư là một phạm trù riêng. Muốn thâm nhập vào bất cứ thị trường nào cũng cần t́m hiểu đặc điểm dân tộc, tâm lư thị hiếu tiêu dùng của họ. Nh­ vậy, doanh nghiệp cần phải nắm được và hiểu rơ môi trường xă hội để có hướng đi cho phù hợp.
    d) Cơ chế quản lư kinh tế
    Trong cơ chế quản lư tập trung quan liêu bao cấp, việc sản xuất cái ǵ, sản xuất bao nhiêu và tiêu thụ ở đâu đều là chỉ tiêu pháp lệnh. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới hoạt động kinh doanh của ḿnh không chỉ đơn thuần chỉ là hoạt động trao đổi và thanh toán .Chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lư của nhà nước, vai tṛ sản xuất kinh doanh sẽ được xem xét một cách tốt nhất nhằm đạt được lợi nhuận cao. Các chính sách thuế, chính sách bảo trợ . của nhà nước đối với sản phẩm kinh doanh và tiêu dùng là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ tới mức sản xuất , mức tiêu dùng. Thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính nh­ thuế, nhà nước có thể khuyến khích hay hạn chế việc sản xuất kinh doanh , tiêu dùng hàng hoá của xă hội.
    4.3 Các nhân tố thị trườnga) Khách hàng: Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến lược kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần phải t́m hiểu kỹ khách hàng của ḿnh. Nh́n chung có năm dạng thị trường khách hàng.
    b) Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các doanh nghiệp hiện có mặt trong ngành và các doanh nghiệp tiềm Èn có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai. Số lượng các đối thủ, đặc biệt các đối thủ có quy mô lớn trong ngành ngày càng nhiều th́ mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt.
    c) Các nhà cung ứng: Trong nền kinh tế thị trường, quá trinh hoạt động kinh doanh phải có mối quan hệ mật thiết với các nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào nh­: Vật tư, lao động, vốn, thông tin công nghệ . Số lượng và chất lượng các nguồn cung ứng các yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng lựa chọn và xác định phương án kinh doanh tối ưu.
    II Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex1 Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex * Khái niệm: Hệ thống chỉ tiêu là tập hợp những chỉ tiêu có quan hệ với nhau, có thể phản ánh các mặt, các tính chất cơ bản, các mối quan hệ cơ bản giữa các mặt của hiện tượng và giữa hiện tượng nghiên cứu với các hiện tượng có liên quan.
    * Yêu cầu, nguyên tắc của hệ thống chỉ tiêu:
    - Đầy đủ: Phải bao quát được mọi lĩnh vực quan trọng nhất của hiện tượng kinh tế xă hội. Xét đến mối quan hệ xă hội với các hiện tượng kinh tế và ngược lại.
    - Hệ thống chỉ tiêu phải có khả năng nêu được mối liên hệ giữa các bộ phân, các mặt giữa hiện tượng nghiên cứu với hiện tượng có liên quan.
    - Hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu mang tính chất chung, các chỉ tiêu mang tính chất bộ phận và các chỉ tiêu nhân tố nhằm phản ánh tổng thể vấn đề ta nghiên cứu.
    - Đảm bảo thống nhất về nội dung phương pháp và phạm vi tính toán của các chỉ tiêu cùng loại.
     
Đang tải...