Đồ Án Nghiên cứu, thiết kế cơ sở xử lý nước thải nhà máy bia Bình Định

Thảo luận trong 'Môi Trường' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 29/10/14.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    Mở đầu

    Bia được sản xuất lâu đời trên thế giới và loại nước giải khát rất thông dụng trong đơì sống hằng ngày của con người. Bia mang hương vị đặc trưng riêng, là loại nước uống mát bổ. Khi dược sử dụng đúng mức, bia tạo sự sảng khoái và tăng cường sức lực cho cơ thể.
    Bia không những chứa các thành phần có giá trị dinh dưỡng cao mà còn có tác dụng giải khát rất hữu hiệu do có chứa CO2 bão hoà. Nhờ ưu điểm này, bia được sử dụng ở khắp nơi trên thế giới với sản lượng ngày càng tăng.
    Trên thế giới từ những năm 1990 đến nay sản lượng bia tăng hơn 20%, năm 1993 sản lượng bia đạt khoảng 116468 triệu lít, đến năm 2000 sản lượng bia trên thế giới là 142780 triệu lít, trung bình mỗi năm tăng trên 3 tỷ lít bia. Hiện nay trên thế giới có trên 30 nước sản xuất bia với sản lượng trên 1 tỷ lít /năm, trong đó Mĩ và CHLB Đức là hai nước dẫn đầu với sản lượng trên 10 tỷ lít /năm.
    ở Việt Nam, bia là một trong những ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao.
    Năm 1993 sản lượng bia cả nước đạt trên 200 triệu lít/năm, năm1995 sản lượng đạt trên 500 triệu lít/năm. Đến năm 2000 sản lượng bia cả nước đạt gần 800 triệu lít.
    Cùng với các ngành công nghiệp khác, sự phát triển nhanh chóng về số lượng và quy mô các doanh nghiệp sản xuất bia đã kéo theo những vấn đề về bảo vệ và chống ô nhiễm môi trường. Trong quá trình hoạt động ngành sản xuất bia cũng tạo ra lượng lớn các chất thải gây ô nhiễm môi trường ở cả 3 dạng : khí thải, chất thải rắn và nước thải. Trong đó nguồn gây ô nhiễm chính và cần được tập trung giải quyết là nước thải. Nguồn thải này nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường nước, đất, tác động đến nguồn nước ngầm. Ngoài ra còn gây ô nhiễm thứ cấp tạo các khí gây mùi khó chịu, làm ô nhiễm không khí, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và đời sống cộng đồng.
    Vì vậy, ở nước ta xử lý nước thải của ngành sản xuất bia cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Hiện nay mới chỉ có một vài cơ sở sản xuất lớn có hệ thống xử lý nước thải như : Nhà máy bia Việ Nam, bia Huda, bia Đông Nam á, những hệ thống này được nhập công nghệ từ nước ngoài lên có giá thành rất cao, đó là chưa tính đến khả năng công nghệ không phù hợp. Còn lại hầu hết các cơ sở sản xuất bia đều thải trực tiếp nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng mà không qua xử lý. Hơn nữa các cơ sở này đều nằm trong thành phố, khu công nghiệp hay xen lẫn với khu vực dân cư.
    Để đáp ứng thực tế khách quan trên, việc nghiên cứu và thiết kế hệ thống khả thi về công nghệ cũng như giá thành xử lý là vấn đề cần thiết và cấp bách hiện nay.
    Với đề tài " Nghiên cứu, thiết kế cơ sở xử lý nước thải cho nhà máy bia Bình Định " chúng tôi mong muốn có thể đáp ứng được phần nào yêu cầu trên.

    mục lục
    Trang
    Mở đầu .
    I. Giới thiệu nhà máy bia Bình Định - Hiện trạng môi trường.
    I.1. Giới thiệu nhà máy bia Bình Định.
    I.1.1. Vị trí địa lý và mặt bằng nhà máy.
    I.1.2. Phân bố năng suất của nhà máy.
    I.2. Công nghệ sản xuất bia của nhà máy.
    I.2.1. Nguyên liệu cho sản xuất bia.
    I.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất bia.
    I.3. Hiện trạng môi trương nhà máy bia.
    I.3.1. khí thải.
    I.3.2. Chất thải rắn.
    I.3.3. Nước thải.
    II. Giới thiệu về công nghệ xử lý nước thải nhà máy bia.
    III. Thiết kế, tính toán cơ sở xử lý nước thải cho nhà máy bia.
    III.1. Tổng quan về công nghệ xử lý nước thải nhà máy bia.
    III.1.1. Các phương pháp yếm khí.
    III.1.1.1. Cơ chế quá trình xử lý yếm khí.
    III.1.1.2. Một số thiết bị xử lý yếm khí thông dụng.
    III.1.2. Các phương pháp hiếu khí.
    III.1.2.1. Cơ chế quá trình xử lý hiếu khí.
    III.1.2.2. Oxy hoá bằng cấp khí tự nhiên.
    III.1.2.3. Oxy hoá bằng cấp khí cưỡng bức.
    III.1.3. Các phương pháp xử lý bùn cặn.
    III.2. Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải cho nhà máy bia Bình Định.
    III.2.1. Đề xuất công nghệ.
    III 2.2. Cơ sở lựa chọn dây truyền và thiết bị xử lý.
    III.2.3. Cờu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị.
    III.3. Tính toán thiết kế các thiết bị chính .
    III.3.1. Bể điều hoà.
    III.3.2. Bể UASB.
    III.3.3. Bể aeroten.
    III.3.4. Bể lắng đợt hai.
    III.3.5. Bể lên men tiêu huỷ bùn.
    III.4. Tính toán các thiết bị phụ.
    III.4.1. Bố trí mặt bằng cơ sở xử lý.
    III.4.2. Bố trí cao trình cơ sở xử lý.
    III.4.3. Tính toán máy nén, cụm bơm.
    IV. Dự toán kinh phí xây dựngvà chi phí xử lý.
    IV.1. Dự toán kinh phí xây dựng.
    IV.2. Tính chi phí thiết bị.
    IV.3. Tính chi phí vận hành.
    IV.4. Dự tính giá thành xử lý.
    Kết luận.
    Tài liệu tham khảo.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...