Luận Văn Nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam

Thảo luận trong 'Du Lịch' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    PHẦN MỞ ĐẦU
    1. Lí do chọn đề tài
    Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch là nhu cầu quan trọng trong đời sống văn hóa – xã hội. Về mặt kinh tế du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Du lịch được coi là ngành công nghiệp – công nghiệp du lich. Và hiện nay ngành công nghiệp này đứng sau công nghiệp dầu khí và ô tô. Đối với nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam thì du lịch được coi là cứu cánh để vực dậy nền kinh tế của quốc gia.
    Phát triển du lịch quốc tế và nội địa đã trở thành một chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước ta vì ngành du lịch không chỉ đem lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần tăng cường mối quan hệ quốc tế, củng cố hòa bình, thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa các nước, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
    Trong những năm qua lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng với tốc độ trung bình năm là 21,9 %. Trong đó thị trường khách Nhật Bản cùng với thị trường khách trung Quốc, Mỹ, Anh, Hàn Quốc là những thị trường khách quốc tế đến Việt Nam. Đó cũng là những thị trường khách nguồn cơ bản của vùng Đông Nam Á và trên thế giới.
    Nhật Bản là một trong những đất nước có nền kinh tế phát triển nhất thế giới. Thu nhập bình quân trên đầu người là 29.400 USD/năm(năm 2004). Đây cũng là một trong những nước có dân số đông 127.417.244 người(năm 2005). Cùng với những chính sách tiên tiến về kinh tế, văn hóa và giáo dục Nhật Bản còn có chính sách khuyến khích người dân đi du lịch người dân đi du lịch nước ngoài để phục hồi sức khỏe, nâng cao tầm hiểu biết và cũng là biện phát để cân bằng cán cân thương mại.
    Khách du lịch Nhật Bản là thị trường khách có khả năng thanh toán cao, số lượng khách đi du lịch nước ngoài lớn trên 15 triệu lượt khách / năm. Trong giai đoạn 1995-1996, khách Nhật Bản trung bình chiếm khoảng 8% - 10% tổng số khách quốc tế đến với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 11,2%. Thị trường khách Nhật Bản sẽ luôn là thị trường gửi khách hàng đầu trên thế giới nên đây cũng là lợi thế cho du lịch nhiều nước trong đó có Việt Nam.
    Nhưng lượng khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam đang có xu hướng giảm dần. Du khách Nhật Bản tăng dần trong bốn năm liên tiếp vừa qua trước một sự xoay chiều hứa hẹn nhiều ảm đạm bắt đầu xuất hiện ngày càng rõ nét trong năm tháng đầu tiên của năm nay.
    Trong khoảng từ tháng một đến tháng năm, khoảng chừng 169.640 du khách Nhật Bản đến Việt Nam, giảm 4,9% so với thời gian cùng năm, theo báo cáo của Văn phòng Thống kê Việt Nam.
    Điều này tương phản rõ rệt với bốn năm về Việt Nam trong năm 2004 gia tăng 27.5%, 20% trong năm 2005, 13.4% trong năm 2006 và 9% trong năm 2007. Số liệu này cho thấy sự phát triển chậm trong việc du khách Nhật Bản vào Việt Nam.
    Thực trạng này đòi hỏi Đảng và Nhà Nước,Tổng Cục du lịch Việt Nam và các
    cơ quan chức năng có liên quan đến du lịch đưa ra các chiến lược hợp lý nhằm thu hút khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam ngày càng đông hơn.
    2. Mục đích nghiên cứu
    Nghiên cứu thị trường khách Nhật Bản góp phần thu hút khách Nhật Bản đến Việt Nam ngày càng đông hơn.
    3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài
    Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch để thu hút ngày càng đông số lượng khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam
    4. Đối tượng nghiên cứu
    Đề tài tập trung nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam.
    5. Phạm vi nghiên cứu
    Về không gian : Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam
    Về thời gian : Nghiên cứu thị trường khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam giai đoạn 1998 – 2008.
    6. Phương pháp nghiên cứu
    Phương pháp thu thập và xử lí thông tin: Thu thập các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu rồi xử lí các thông tin đó nhằm chọn lọc các thông tin tốt nhất. Các tư liệu có thể là các công trình nghiên cứu trước đó, các bài viết, các báo cáo kinh doanh, các báo cáo tổng kết
    Phương pháp sử dụng biểu đồ, đồ thị nhằm so sánh mức độ khác nhau giữa các số liệu, chứng minh các số liệu thống kê.
    Phương pháp tính toán và thống kê du lịch: Nhằm tính toán tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ % của khách du lịch qua các năm.
    Phương pháp so sánh:So sánh các số liệu thống kê hàng năm nhằm đưa ra nhận xét và giải pháp.
    7. Kết cấu của khóa luận
    Phần mở đầu
    Phần nội dung
    Chương 1:Cơ sở lí luận
    Chương 2:Tiềm năng, thực trạng thu hút khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam
    Chương 3: Giải pháp cơ bản nhằm thu hút khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam
    Kết luận và kiến nghị
    Tài Liệu tham khảo
    Phụ lục.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...