Thạc Sĩ Nghiên cứu thị trường của một số doanh nghiệp sản xuất Thức ăn chăn nuôi đóng trên địa bàn Gia Lâm,

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 27/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Mục lục
    Trang
    Lời cam đoan i
    Lời cám ơn . ii
    Mục lục ii
    i
    Danh mục các chữ viết tắt v
    1. Mở đầu 1
    1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
    1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 4
    2. Cơ sở lý luận và thực tiễn . 5
    2.1 Cơ sở lý luận về thị trường .5
    2.2 Cơ sở lý luận về nghiên cứu thị trường 12
    2.3 Những chiến lược xâm nhập và mở rộng thị trường 15
    2.4 Khái quát chung về TACN và thị trường TACN .17
    2.5 Thực trạng ngành chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi Việt Nam . 23
    3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu 32
    .
    3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 32
    3.1.1 Đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất TACN ở Gia LâmưHà Nội 32
    3.1.2 Đặc điểm địa bàn hai tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang . 36
    3.2 Phương pháp nghiên cứu 38
    3.2.1 Các phương pháp được áp dụng 38
    3.2.2 Cách tiến hành 40
    3.2.3 Hệ thống các chỉ số nghiên cứu 44
    4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 45
    Tru?ng ð?i
    4.1 Cầu thức ăn chăn nuôi công nghiệp tại Bắc Ninh, Bắc Giang 45
    4.1.1 Tình hình kinh tếưx5 hội và thành tựu ngành CN ở Bắc Ninh, Bắc Giang 45
    4.1.2 Nhu cầu tiêu dùng thức ăn chăn nuôi công nghiệp . 47
    4.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng tiêu dùng TACNCN . 49
    4.2 Cung TACNCN tại thị trường Bắc Ninh, Bắc Giang . 63
    4.2.1 Tình hình cung sản phẩm TACNCN tại Bắc Ninh, Bắc Giang 63
    4.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới cung . 65
    4.3 Thị trường của các DNN sản xuất TACNCN đóng trên địa bàn Gia Lâm tại
    Bắc Ninh, Bắc Giang 69
    4.3.1 Tình hình tiêu thụ TACNCN của các DNN tại thị trường Bắc Ninh, Bắc 69
    Giang
    4.3.2 Thị trường tiêu thụ chủ yếu của các DNN sản xuất TACNCN . 72
    4.3.3 Hệ thống phân phối của các DNN sản xuất TACNCN ở Gia Lâm . 75
    4.4 Một số đánh giá của khách hàng về sản phẩm TACN của các doanh nghiệp
    sản xuất TACNCN tại Gia Lâm 76
    4.4.1 Thói quen mua hàng của người tiêu dùng 76
    4.4.2 Về chất lượng và giá cả hàng hoá 78
    4.5 Mô hình ma trận SWOT trong phân tích năng lực của các DNN tại thị
    trường Bắc Ninh, Bắc Giang 80
    4.5.1 Cơ hội . 80
    4.5.2 Nguy cơ . 81
    4.5.3 Những điểm mạnh . 82
    4.5.4 Những điểm yếu . 83
    4.6 Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường TACN của các DNN tại Bắc
    Ninh, Bắc Giang . 85
    4.6.1 Xác định thị trường mục tiêu . 85
    4.6.2 Hoàn thiện chiến lược sản phẩm 87
    4.6.3 Lấy nghệ thuật sử dụng giá làm vũ khí cạnh tranh . 90
    4.6.4 Củng cố hệ thống phân phối 93

    4.6.5 Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và hỗ trợ xúc tiến việc làm . 94
    4.6.6 Hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh . 95
    5. Kết luận . 97
    Tài liệu tham khảo 101


    ?Mở Đầu
    1.1 Tính cấp thiết của đề tài
    Ngành chăn nuôi của nước ta trong những năm qua được quan tâm phát triển
    như là một mục tiêu có tính chiến lược của ngành nông nghiệp Việt Nam. Chủ
    trương phát triển ngành chăn nuôi nước ta đ5 được khẳng định trong văn kiện của
    Đảng, chủ trương của Nhà nước và chính sách của Chính phủ. Nghị quyết Đại hội
    Đảng lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đ5 chỉ rõ: “Hình thành và phát triển
    các vùng chăn nuôi tập trung gắn với công nghiệp chế biến thực phẩm, khuyến
    khích và nhân rộng các hộ chăn nuôi giỏi, các nông trại chăn nuôi mở rộng mạng
    lưới chế biến thức chăn nuôi” [7]. Trong giai đoạn 2000ư2005 Bộ NN&PTNT đ5
    phê duyệt triển khai 21 dự án giống vật nuôi với tổng mức đầu tư 430 tỷ đồng [1].
    Chính vì vậy, trong những năm qua, các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
    đ5 có những bước cải tiến vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, cung cấp một
    lượng thức ăn chăn nuôi đáng kể cho ngành chăn nuôi. Hàng loạt các nhà máy sản
    xuất thức ăn chăn nuôi ra đời, số lượng các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi
    tăng từ 105 năm 2000 lên 249 năm 2005. Trong đó, phải nói đến các nhà máy của
    các doanh nghiệp lớn đến từ Pháp, Mỹ, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc các
    nhà máy trong nước ngày càng gia tăng và thể hiện vị thế của mình. Trong vài năm
    trở lại đây dịch cúm gia cầm đ5 gây không ít khó khăn cho ngành chăn nuôi và các
    doanh nghiệp sản xuất TACNCN nước ta, theo ước tính của các chuyên gia khi có
    dịch cúm mỗi ngày cả nước tồn đọng khoảng 40 triệu quả trứng và hàng ngàn tấn
    thịt gia cầm, các nhà máy sản xuất TACNCN chỉ hoạt động với 60% công suất
    [14]. Mặc dù vậy, số lượng các nhà máy sản xuất TACNCN vẫn tiếp tục tăng. Các
    nhà máy chế biến TACNCN khá đa dạng về công suất thiết kế, nhỏ nhất là 120
    tấn/năm và lớn nhất là 540.000 tấn/năm, tỷ lệ sử dụng công suất đạt 69,7%. Năm
    2005, cả nước có 19 nhà máy có công suất trên 100.000 tấn/năm chiếm tỷ lệ 7,6%,
    28 nhà máy có công suất 31.000 tấnư100.000 tấn chiếm tỷ lệ 11,2%, 57 nhà máy có
    công suất 5.000ư30.000 tấn chiếm tỷ lệ 22,9% và 145 nhà máy có công suất dưới
    5.000 tấn chiếm tỷ lệ 58,2%. Tổng lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp sản xuất
    trong giai đoạn 2000ư2005 là 22,2 triệu tấn (năm 2005, đạt 5,34 triệu tấn) tốc độ
    tăng trưởng bình quân 14,7%/năm và giá trị sản xuất đạt 19.930 tỷ đồng. Tuy
    nhiên, các nhà máy sản xuất TACNCN phân bố không đều trên địa bàn cả nước:
    35,7% tập trung ở Miền Đông Nam Bộ, 44,2% ở đồng bằng sông Hồng, 8,4% ở
    đồng bằng sông Cửu Long, 6,4% vùng Đông Bắc, 3,2% vùng Bắc Trung Bộ, còn
    các vùng khác hầu như chưa có nhà máy sản xuất TACNCN. Nguyên liệu sản xuất
    TACNCN thời gian đầu phải nhập phần lớn kể cả thức ăn bổ sung, nhóm nguyên
    liệu giàu đạm và năng lượng. Năm 2005, cả nước nhập khẩu 255,7 ngàn tấn ngô,
    khô dầu các loại 787,3 ngàn tấn, bột cá 149,3 ngàn tấn, các loại premix, vitamin,
    khoáng nhập khẩu khoảng 50 ngàn tấn chiếm khoảng 45% tổng giá trị nguyên liệu
    sản xuất TACNCN và chiếm 31,4% trong tổng số 20,3 ngàn tỷ đồng tiền TACNCN
    công nghiệp trong nước. Cũng nhờ đó mà sản xuất chăn nuôi của nông dân phát
    triển. Tốc độ tăng trưởng của ngành chăn nuôi trong những năm qua luôn ở mức
    cao. Năm 2005, tăng 11,6% trong khi toàn ngành nông nghiệp chỉ có 3,2%. Cụ thể
    là đàn lợn năm 2001 là 21,7 triệu con thì năm 2005 đ5 tăng lên tới 27,4 triệu con
    tương đương 6%. Đàn bò năm 2001 là 3,9 triệu con thì năm 2005 là đ5 tăng lên tới
    5,6 triệu con tương đương 9,5%. Năm 2001, đàn gia cầm là 216 triệu con thì đến
    năm 2003 là 254,3 triệu con song do dịch cúm gia cầm xảy ra vào cuối năm 2003
    đầu năm 2004 nên đến năm 2005 tổng đần gia cầm chỉ còn 220 triệu con, cả giai
    đoạn tăng 0,4% [1]. Tập quán sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp đ5 hình
    thành trong nhân dân và việc sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp trong chăn
    nuôi cũng đạt hiệu quả cao. Do đó, những năm gần đây giá trị sản xuất của ngành
    chăn nuôi ở nhiều địa phương đ5 chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế nông
    nghiệp như Hà Tây: 43%, Vĩnh Phúc: 35,5%, Bắc Giang: 31%, Bắc Ninh: 41,2%
    Từ những thành tựu của ngành chăn nuôi mà thị trường TACNCN trong
    những năm qua cũng có tăng trưởng mạnh mẽ, tăng trưởng bình quân 15,5% về sản
    lượng, cơ cấu thị trường chủ yếu vẫn tập trung vào hai đối tượng vật nuôi là gia súc
    (lợn) 47% và gia cầm (gà, vịt) 42%, giá cả luôn có xu hướng tăng (giai đoạn 2001ư

    2005 tăng bình quân 20%), cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt khi có sự
    tham gia của cả các nhà đầu tư nước ngoài cũng như các nhà đầu tư trong nước nhờ
    đó mà chất lượng sản phẩm và dịch vụ bán hàng ngày càng được cải thiện. Tuy
    nhiên, các lớn thường bỏ trống các mảng thị trường nhỏ lẻ, tạo nên các thị trường
    trống mà các doanh nghiệp trong nước có thể tận dụng khai thác. Hơn nữa, các
    doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ thường chưa có thói
    quen nghiên cứu thị trường một cách đầy đủ nên gặp nhiều khó khăn trong chiếm
    lĩnh và mở rộng thị trường.
    Do vậy, nghiên cứu tình hình thị trường của một số doanh nghiệp sản xuất
    TACNCN để khơi dậy tiềm năng thị trường, khắc phục hạn chế từ đó có những giải
    pháp nhằm xâm nhập và mở rộng là vấn đề hết sức quan trọng không chỉ ở tầm vĩ
    mô mà là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Do vậy, chúng tôi chọn nghiên
    cứu đề tài: “ Nghiên cứu thị trường của một số doanh nghiệp sản xuất thức ăn
    chăn nuôi đóng trên địa bàn Gia Lâm ư Hà Nội tại Bắc Ninh, Bắc Giang”.
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu
    * Mục tiêu chung
    Đánh giá khái quát về thị trường TACNCN, tiềm năng tiêu thụ và mức độ
    cạnh tranh trên thị trường TACNCN.
    Nghiên cứu thị trường TACNCN của một số doanh nghiệp sản xuất
    TACNCN ở Gia Lâm Hà Nội tại hai tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, từ đó đưa ra những
    giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ TACNCN của các doanh nghiệp này.
    * Mục tiêu cụ thể
    ư Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường, thị trường
    TACNCN.
    ư Nghiên cứu thị trường TACNCN của một số doanh nghiệp sản xuất
    TACNCN ở Gia Lâm ư Hà Nội tại địa bàn hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang.
    ư Đưa ra định hướng và một số giải pháp mở rộng thị trường cho các doanh
    nghiệp sản xuất TACNCN ở Gia Lâm ư Hà Nội.
    1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
    * Đối tượng nghiên cứu
    Thị trường tiêu thụ của một số doanh nghiệp sản xuất TACNCN ở Gia Lâm ư
    Hà Nội.
    * Phạm vi nghiên cứu
    Về nội dung
    Nghiên cứu những nội dung lý luận và thực tiễn về thị trường TACNCN công
    nghiệp. Phân tích tổng nhu cầu, tổng cung và các yếu tố ảnh hưởng tới tổng nhu
    cầu, tổng cung TACNCN của các doanh nghiệp ở Gia Lâm ư Hà Nội khi tham gia
    thị trường TACNCN tại hai tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang.
    Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thị trường của các doanh nghiệp sản xuất
    TACNCN ở Gia Lâm ư Hà Nội và một số doanh nghiệp khác ở hai tỉnh Bắc Ninh,
    Bắc Giang từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường của các doanh
    nghiệp sản xuất TACNCN bao gồm những vấn đề: lựa chọn thị trường mục tiêu,
    chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối và hỗ trợ xúc tiến thị
    trường.
    Về không gian: Thị trường tiêu thụ của một số doanh nghiệp sản xuất
    TACNCN ở Gia Lâm ư Hà Nội. Song chỉ tập trung thị trường ở hai tỉnh Bắc Ninh,
    Bắc Giang vì đây là hai tỉnh có ngành chăn nuôi tương đối phát triển và nằm rất gần
    các doanh nghiệp nghiên cứu.
    Về thời gian: Điều tra tình hình tiêu thụ sản phẩm TACNCN của các DNN
    sản xuất TACNCN đóng trên địa bàn Gia LâmưHà Nội tại Bắc Ninh, Bắc Giang từ
    năm 2003ư2005 và một số điều tra chuyên môn năm 2005 .

    Cơ sở lý luận và thực tiễn
    2.1 Cơ sở lý luận về thị trường
    2.1.1 Khái niệm chung về thị trường
    Thị trường là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá. Có rất nhiều khái
    niệm khác nhau về thị trường và mỗi khái niệm lại được xem xét ở mỗi góc độ
    khác nhau.
    Trong tác phẩm “Bàn về cái gọi là thị trường”, viết năm 1893 Lênin cho
    rằng: “ở đâu và khi nào có phân công lao động x5 hội và có sản xuất hàng hoá thì ở
    đó và khi ấy có thị trường” [18].
    Theo quan điểm kinh tế học cho rằng: “Thị trường là sự biểu thị ngắn gọn
    quá trình mà nhờ đó các quyết định của các hộ gia đình về việc tiêu dùng các hàng
    hoá khác nhau, các quyết định của các doanh nghiệp về việc sản xuất cái gì và như
    thế nào, các quyết định của công nhân về làm việc bao lâu và cho ai được điều hoà
    bởi sự điều chỉnh giá cả [11].
    Trên quan hệ cung nhu cầu thì các nhà kinh tế cho rằng: “Thị trường là nhóm
    người bán và người mua một hàng hoá, dịch vụ nhất định” [30].
    Theo góc độ marketing, thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm
    năng cùng có một nhu nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng
    tham gia trao đổi để thoả m5n nhu nhu cầu và mong muốn đó. Như vậy, trên quan
    điểm của các nhà marketing thì thị trường là tập hợp những người mua, một nhóm
    khách hàng có nhu nhu cầu và mong muốn nhất định, do đó có thể được thoả m5n
    bằng một loại sản phẩm hay dịch vụ cụ thể; họ có đặc điểm giới tính hay tâm sinh
    lý nhất định, độ tuổi nhất định và ở một vùng cụ thể [8].
    Như vậy, thị trường được coi là nơi diễn ra các mối quan hệ kinh tế, là nơi
    chứa đựng tổng số cung ư nhu cầu, là tập hợp nhu cầu của một loại hàng hoá nào
    đó, hoặc cũng có thể coi thị trường là nhóm người bán và nhóm khách hàng hiện
    đang có m5i lực và nhu nhu cầu chưa được thoả m5n về một loại hàng hoá, dịch vụ
    cụ thể.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...