Tài liệu Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt chất sinh học của lá trầu miền Bắc

Thảo luận trong 'Hóa Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt chất sinh học của lá trầu miền Bắc

    LỜI CẢM ƠN

    Em xin bày tỏ ḷng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Ths. Phạm Thế Chớnh đó tận t́nh hướng dẫn, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá tŕnh thực hiện đề tài.
    Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Hóa học trường ĐHKH đă trực tiếp truyền thụ cho chúng em những kiến thức nền tảng hết sức quan trọng trong thời gian học tập tại trường, và đă tạo cho em những điều kiện thuận lợi để chúng em có điều kiện nghiên cứu những mảng kiến thức bổ ích và quư báu.
    Em xin cảm ơn những người bạn, những anh chị đă cho những ư kiến đóng góp quan trọng trong quá tŕnh t́m hiểu vấn đề.
    Mặc dự đó cố gắng nhưng trong bài không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết, em rất mong được sự đóng góp của thầy cô.
    Em xin chân thành cảm ơn!

    Thỏi Nguyờn, ngày 18 tháng 4 năm 2011.

    Sinh viên
    Hoàng Thị Thanh





    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU
    Chương 1 TỔNG QUAN
    1.1 KHÁI QUÁT VỀ THỰC VẬT HỌ HỒ TIÊU (PIPERACEAE)
    1.2 KHÁI QUÁT VỀ CHI HỒ TIÊU
    1.3 KHÁI QUÁT VỀ CÂY TRẦU KHÔNG
    1.3.1 Đặc điểm thực vật
    1.3.2 Nguồn gốc và phân bố
    1.3.3 Thành phần hóa học của trầu không
    1.3.3.1 Các hợp chất tecpenoit
    1.3.3.2 Các hợp chất phenolic (polyphenol)
    1.3.3.3 Các hợp chất ankaloit
    1.3.3.4 Steroit và axit béo từ trầu không
    1.4 GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA, CÔNG DỤNG TRONG Y HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA TRẦU KHÔNGPIPER BETLE L.
    1.4.1 Tục nhai trầu- một nét đẹp văn hóa
    1.4.2 Công dụng của trầu không trong y học cổ truyền
    1.4.3 Hoạt tính sinh học của trầu không
    Chương 2 THỰC NGHIỆM
    2.1 MẪU THỰC VẬT
    2.2 DỤNG CỤ, HÓA CHẤT
    2.3 NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
    2.3.1 Nhiệm vụ của đề tài
    2.3.2 Phương pháp nghiên cứu
    2.3.3 Thiết bị nghiên cứu
    2.4 ĐIỀU CHẾ CÁC CẶN CHIẾT TỪ LÁ TRẦU (PIPER BETLE L.)
    2.5 KHẢO SÁT CÁC CẶN CHIẾT LÁ TRẦU BẰNG SKLM
    2.5.1 Các bước tiến hành sắc kư lớp mỏng (SKLM)
    2.6 NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP CÁC CHẤT TỪ CẶN CHIẾT M
    Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
    3.1 ĐIỀU CHẾ CÁC CẶN CHIẾT TỪ LÁ TRẦU (PIPER BETLE L.)
    3.2 KHẢO SÁT CÁC CẶN CHIẾT CỦA LÁ TRẦU BẰNG SKLM
    3.2.1 Kết quả khảo sát cặn chiết n-hexan (H) bằng SKLM
    3.2.2 Kết quả khảo sát cặn chiết diclometan (M) bằng SKLM
    3.2.3 Kết quả khảo sát cặn chiết etylaxetat (E) bằng SKLM
    3.3 PHÂN LẬP CÁC CHẤT TRONG CẶN CHIẾT M BẰNG SẮC KƯ CỘT
    3.4 XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC PHÂN TỬ CỦA CÁC CHẤT PHÂN LẬP ĐƯỢC
    3.4.1 Xác định cấu trúc của T[SUB]1[/SUB]
    3.4.2 Xác định cấu trúc phân tử của CM[SUB]2[/SUB]
    KẾT LUẬN
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC


    MỞ ĐẦU

    Trầu không là cây vườn quen thuộc gắn liền với văn hóa Việt Nam từ ngàn xưa, đă đi vào nhiều câu chuyện và dân ca khắp mọi miền của đất nước. Người ta sử dụng lá trầu không để ăn và làm thuốc trong y học dân tộc. Tập tục ăn trầu là một nét văn hóa đặc trưng của lễ tết Việt Nam cũng như nhiều dân tộc phương đông khác như Srilanka, Ấn Độ, Malaysia _ lá trầu được xem là biểu tượng của ḷng tôn kính, sự may mắn và ḥa hợp. Trong y học dân gian, người ta dựng lỏ trầu không giă nhỏ, cho thêm nước sôi vào dùng để rửa những vết loét, mẩn ngứa. Nước pha lá trầu không chữa bệnh viêm kết mạc
    Việc nghiên cứu thành phần hóa học của trầu không đă được nghiên cứu tại một số quốc gia trên thế thế giới, và đă phân lập được một số hợp chất quư, có vai tṛ sinh học quan trọng. Theo “Nghiờn cứu thành phần hóa học và hoạt chất sinh học của lá trầu miền Bắc” của ThS. Phạm Thế Chớnh đó phân lập được egeunol là thành phần chính trong tinh dầu miền Bắc. Thành phần hóa học chủ yếu của trầu không philippine là chavibetol và chavibetol axetat. Trầu không Ấn Độ th́ eugenol và hydroxychavicol là thành phần chính.
    Ở Việt Nam chưa có nhiều số liệu công bố về các thành phần hóa học của trầu không, hơn nữa những bài thuốc trong dân gian sử dụng lá trầu không để chữa bệnh chưa có tiêu chuẩn kiểm nghiệm về thành phần hóa học nào tạo nên hoạt tính đó, v́ vậy cần phải nghiên cứu kỹ thành phần hóa học của lá trầu. Đó là lư do chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học dịch chiết kém phân cực của lá trầu khụng”.



    Chương 1
    TỔNG QUAN

    1.1 KHÁI QUÁT VỀ THỰC VẬT HỌ HỒ TIÊU (PIPERACEAE)
    Piperaceae được biết đến là họ hồ tiêu, hiện được xếp là một họ rộng của các thực vật có hoa. Nhóm này bao gồm khoảng 3610 loài thuộc 5 chi chính:Piper, Piperomia, Zippellia, Manekia, Verhuellia. Phần lớn những cây hồ tiêu có thể t́m thấy trong 2 chi chính là: Piper (2000 loài) và Peperomia (1600 loài). Các thành viên của Piperaceae là những cây nhỏ, những bụi cây, hoặc các loại thảo mộc [21]. Thân: cỏ hay dây leo nhờ dễ bám; Lá: đơn, nguyên, mọc cỏch, cú hay không có lá kèm. Phiến lá h́nh tim hay h́nh trứng, gân lá h́nh chân vịt hay lông chim; Cụm hoa: giộ không phân nhánh mọc ở nách lá hay đối diện với lá. Mỗi hoa mọc ở nách một lá bắc, xếp theo đường xoắn ốc và thường áp sát vào trục hoa; Hoa: trần, lưỡng tính, cũng có thể là đơn tính, mẫu 3 với 2 ṿng nhị; Bộ nhị: 6 nhị đớnh trờn 2 ṿng, nhưng số nhị thường giảm do trong ṿng có thể mất đi hoàn toàn hoặc một phần; Bộ nhụy: thông thường là 3 noăn, nhưng cũng có thể là 4 hoặc 5 noăn, hợp thành một bầu ô; Qủa: mọng, chứa một hạt, hạt có nội nhũ và ngoại nhũ [4].
    Cỏc cây tiêu biểu trong họ:
    + Rau càng cua: Piperomia Pellucida dùng làm rau ăn.
    + Trầu: Piper Betel L. thơn, lá, quả chữa nhức mỏi, đau dạ dày, ăn không tiêu.
    + Lá lốt: Piper lolot C.DC toàn cây chữa phong hàn, rối loạn tiêu hóa.
    + Tiêu dài: Piper Longum L. quả trị đau bụng, tiêu chảy, nước rễ sắc chữa bệnh viêm phế quản, ho, cảm lạnh.
    + Tiêu: Piper Nigrum L. dùng làm gia vị. [4]


    1.2 KHÁI QUÁT VỀ CHI HỒ TIÊU
    Chi hồ tiêu (piper) là một chi lớn, gồm khoảng 1200 loài, phân bố chủ yếu ở các khu vực có khí hậu nhiệt đới điển h́nh. Trong vùng Đông Nam Á có khoảng 400 loài. Ở nước ta, theo Phạm Hoàng Hộ (1991) chi hồ tiêu có khoảng 40 loài, thường là những cơy thơn bụi, thân thảo và cây dây leo. Lá mọc so le, nguyên hay chẻ ba. Cụm hoa bụng tỏn, hoa lưỡng tính hoặc đơn tính, không có bao hoa, xếp thành bông dày đặc và dài, hoa có hai nhị đớnh trờn trục hoặc ở gốc bầu. Quả mọng dời không có cuống hoặc có cuống, chỉ có một hạt có phôi nhũ to [2].
    1.3 KHÁI QUÁT VỀ CÂY TRẦU KHÔNG
    Trầu không có tên khoa học là Piper betle L. thuộc họ hồ tiêu (pipieraceae). Ngoài ra ở những vùng khác nhau lại có tên khác nhau như: trầu lẹt (Huế), trầu cay, trầu lương, hruố eehang (Buụn Mờ Thuột), mụ-lu (Campuchia),piper betle, vine piper (Anh), bétel (Pháp)
    1.3.1 Đặc điểm thực vật
    Trầu không là loại cây lâu năm, là loại dây leo bám, cành h́nh trụ nhẵn có khía dọc, bén rễ ở những mấu, lá mọc so le, h́nh tim tṛn, gốc đôi khi hơi lệch, đầu nhọn dài khoảng 10 đến 13cm, rộng 4,5 đến 9cm, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm búng, gơn nổi rất rơ ở mặt dưới. Cuống lá có bẹ kéo dài, cụm hoa mọc buông thơng ở kẽ lá thành bông ngắn. Lá bắc tṛn hoặc h́nh trái xoan, hoa đực dài có cuống, có lông, hoa cái dài khoảng 5cm, cuống phủ lông dày, bầu có lông ở đỉnh, quả mọng và tṛn. Toàn thân có tinh dầu thơm, cay [1,6].






    [​IMG]
    H́nh 1: H́nh ảnh cây trầu không Piper betle L.
    1.3.2 Nguồn gốc và phân bố
    Trầu không có nguồn gốc ở miền Trung và Đông Malaysia, được trồng từ 2500 năm trước, sau đó lan sang Madagasca và Đông Phi. Ở Trung Quốc, trầu không cũng được ghi chép từ đời nhà Tần 618-907 sau công nguyên. Đầu thế kỷ XV cây bắt đầu được đưa sang Châu Âu. Ngày nay trầu không được trồng phổ biến ở khắp các nước nhiệt đới vùng Nam Á và Đông Nam Á như Ấn Độ, Srilanka, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, philippine, Việt Nam, Trung Quốc
    Ở Việt Nam, trầu không cũng được nhắc đến trong truyện cổ tích “Trầu- Cau” từ thời vua Hùng, cách đây 2000 năm. Hiện nay trầu không được trồng khắp nơi (trừ vùng cao núi lạnh, trên 1500 m). Việc trồng trầu không ở Việt Namcũng như các nước Châu Á thường gắn liền với tục ăn trầu của người dân [1].
    1.3.3 Thành phần hóa học của trầu không
    Thành phần các chất chứa trong lá trầu tươi [25]:
     
Đang tải...