Thạc Sĩ Nghiên cứu thành phần hoá học cây Ngũ vị tử nam (Schisandra sphenanthera Rehd. et Wils.), họ Schisan

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 12/4/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
    NĂM 2012

    MC LC
    Trang
    Trang bìa phụ
    Lời cảm ơn
    Lời cam đoan
    Mục lục . i
    Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt iii
    Danh mục các bảng iv
    Danh mục các hình, sơ đồ . v
    Danh mục các phụ lục vii
    M ĐẦU . 1
    Chương 1. TNG QUAN 3
    1.1. Khái quát về các thực vật chi Schisandra 3
    1.2. Thành phần hóa học các loài thuộc chi Schisandra . 4
    1.2.1. Các hợp chất lignan 4
    1.2.1.1. Các hợp chất cyclolignan 4
    1.2.1.2. Các hợp chất epoxylignan . 10
    1.2.2. Các hợp chất tecpenoit 12
    1.2.2.1. Các hợp chất tritecpen lacton 12
    1.2.2.2. Các hợp chất tritecpen khung lanostan . 22
    1.3. Hoạt tính sinh học của các hợp chất tritecpenoit và lignan 25
    1.3.1. Hoạt tính sinh học của các hợp chất tritecpenoit 25
    1.3.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất lignan 29
    Chương 2. THC NGHIM . 32
    2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 32
    2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu 32
    2.1.2. Phương pháp ngâm chiết và phân lập các hợp chất từ dịch chiết . 32
    2.1.3. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các chất phân lập được . 33
    2.2. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị nghiên cứu . 33
    2.2.1. Dụng cụ, hoá chất . 33
    2.2.2. Thiết bị nghiên cứu . 34
    2.3. Thu nhận các dịch chiết từ cây Ngũ vị tử nam . 35
    2.3.1. Thu nhận các dịch chiết 35
    2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết 36
    2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol . 36
    2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit 37
    2.3.2.3. Phát hiện các flavonoit 37
    2.3.2.4. Phát hiện các cumarin . 37
    2.3.2.5. Định tính các glucosit tim . 38
    2.3.2.6. Định tính các saponin 38
    2.3.2.7. Định tính các tanin 38
    2.4.1. Cặn dịch chiết n-hexan của cây Ngũ vị tử nam (SSH) . 39
    2.4.1.1. Hợp chất β-sitosterol (SSH1) 40
    2.4.1.2. Hợp chất 1-linoleoylglycerol (SSH2) . 40
    2.4.1.3. Hợp chất (+)-gomisin M2 (SSH3) . 41
    2.4.1.4. Hợp chất (±)-gomisin M1 (SSH4) . 42
    2.4.2. Cặn dịch chiết etyl axetat của cây Ngũ vị tử nam(SSE) . 42
    2.4.2.1. Hợp chất β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit (SSE1) 43
    2.4.2.2. Hợp chất axit kadsuric [axit 3,4-seco-lanosta-
    4(28),9(11),24(Z)-trien-3,26-dioic] (SSE2) . 43
    Chương 3. THO LUN KT QU . 45
    3.1. Nguyên tắc chung . 45
    3.2. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác
    nhau của cây Ngũ vị tử nam 45
    3.2.1. Hợp chất β-sitosterol hay stigmast-5-en-24R-3b-ol (SSH1) 46
    3.2.2. Hợp chất β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit (SSE1) 46
    3.2.3. Hợp chất 1-linoleoylglycerol (SSH2) . 49
    3.2.4. Hợp chất (+)-Gomisin M2 (SSH3) 57
    3.2.5. Hợp chất (±)-Gomisin M1 (SSH4) 67
    3.2.6. Hợp chất axit kadsuric [axit 3,4-seco-lanosta-4(28),9(11),24(Z)-
    trien-3,26-dioic] (SSE2) . 76
    KT LUN . 86
    CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HC ĐÃ CÔNG B 87
    TÀI LIU THAM KHO . 88
    PH LC . PL1

    M ĐẦU
    Nền Y dược học cổ truyền ở Việt Nam đã có từ bao đời nay, đang được
    coi là một trong những phương pháp chữa bệnh có vai trò và tiềm năng to lớn
    trong sự nghiệp bảo vệ và phòng chống các loại dịch bệnh phục vụ sức khỏe
    cho nhân dân của Nhà nước ta.
    Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa nên được thừa
    hưởng nguồn động, thực vật vô cùng phong phú và đa dạng sinh học với
    nhiều cây dược liệu quí. Các hợp chất thiên nhiên thể hiện hoạt tính sinh học
    rất phong phú và là một trong những định hướng làm chất dẫn đường để các
    nhà khoa học có thể tổng hợp ra nhiều hoạt chất mới chống lại các bệnh hiểm
    nghèo, các chất bảo quản thực phẩm cũng như các chế phẩm phục vụ nông
    nghiệp có hoạt tính cao mà không ảnh hưởng đến môi sinh.
    Việc sử dụng các loại thuốc thảo dược theo cách cổ truyền hay từ các
    hợp chất nguồn gốc tự nhiên có xu hướng ngày càng tăng đã chiếm một vị trí
    quan trọng trong nền y học (Các thuốc chữa bệnh có nguồn gốc tự nhiên
    chiếm tới 60% [41]. Chế phẩm thảo dược dù chỉ có một loại dược liệu nhưng
    lại là hỗn hợp của nhiều hợp chất khác nhau và trong mọi trường hợp hầu hết
    còn chưa xác định được rõ hoạt chất của chúng. Vì vậy, những bài thuốc sử
    dụng thảo dược hay những cây dược liệu là đối tượng để cho các nhà khoa
    học nghiên cứu một cách đầy đủ về bản chất các hoạt chất có trong cây cỏ
    thiên nhiên. Từ đó định hướng cho việc nghiên cứu, gieo trồng, thu hoạch,
    chiết xuất ra các loại hoạt chất mới hay bằng con đường bán tổng hợp để tạo
    ra những chất có hoạt tính sinh học cao, nhanh chóng đưa vào công tác chữa
    trị nhiều loại bệnh thông thường cũng như nan y. Chính vì vậy, việc nghiên
    cứu hóa thực vật những cây cỏ thiên nhiên có một ý nghĩa khoa học và thực
    tiễn cao.
    Trong đó, các loài thực vật chi Ngũ vị tử (Schisandra) trong họ Ngũ vị
    (Schizandraceae) ở Việt Nam nói chung còn ít được nghiên cứu. Phần lớn các
    loài thực vật ở chi này hầu hết đều là nguồn nguyên liệu làm thuốc có giá trị.
    Cây Ngũ vị tử nam có tên khoa học Schisandra sphenanthera Rehd. et Wils.
    được sử dụng làm thuốc bổ. Hiện nay ở Việt Nam chưa có công trình công bố
    nào về thành phần hóa học của cây này cũng như việc sử dụng nó trong y học.
    Ở Trung Quốc người ta thường hay sử dụng quả của loài Schisandra
    sphenanthera chữa ho viêm phế quản, hen suyễn, chữa bệnh di mộng tinh, trẻ
    em hay đái dầm, ra mồ hôi vào ban đêm, chữa tiểu đường, bệnh tim đập
    nhanh và chứng mất ngủ [63]. Mới đây các nhà khoa học đã nghiên cứu về tác
    dụng dược lý dịch chiết từ quả của loài này cho thấy nó có tác dụng chống
    viêm gan, chống oxy hóa, hoạt tính chống khối u và hoạt tính chống virus,
    những kết quả này rất có giá trị trong việc sử dụng cây thuốc cổ truyền của
    Trung quốc [12]. Các hợp chất phân lập được đem thử hoạt tính chống viêm
    xơ gan trên thỏ, trong đó một số chất cho kết quả rất tốt đó là các lignan, các
    lacton và một số tritecpenoit khung lanostan [27]. Những nghiên cứu nói trên
    chủ yếu là về quả còn thành phần lá và vỏ cây hầu như chưa được nghiên cứu
    đến. Tuy nhiên gần đây các nhà khoa học Trung quốc đã có công bố về thành
    phần hóa học của vỏ cây Schisandra sphenanthera cho biết sự có mặt của các
    hợp chất lignan cùng với tritecpenoit khung lanostan và một số hợp chất khác
    [40]. Một số hợp chất lignan và schiphenanlacton phân lập từ lá và vỏ loài
    này được chứng minh có hoạt tính anti-HIV-1 yếu với giá trị nồng độ tối thiểu
    IC50 15,5-29,5àg/ml [47].
    Những kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học cũng như hoạt tính
    sinh học của loài Schisandra sphenanthera ở Trung Quốc nói trên cho thấy nó
    có nhiều tác dụng rất phong phú. Do vậy, chúng tôi đã chọn đề tài với tên:
    Nghiên cu thành phn hoá hc cây Ngũ v t nam (Schisandra sphenanthera
    Rehd. et Wils.), h Schisandraceae Dak Glei-KonTum
    ” làm đối tượng
    nghiên cứu để tìm hiểu thành phần hóa học với mục đích tìm ra những hợp
    chất có hoạt tính sinh học làm sáng tỏ việc sử dụng cây này trong dân gian, và
    đưa ra hướng bảo tồn và sử dụng hiệu quả cây dược liệu quí này.__
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...