Tiến Sĩ Nghiên cứu sự thay đổi hình thái mô cứng, mô mềm của khuôn mặt sau điều trị chỉnh răng lệch lạc khớp

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 20/8/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
    NĂM 2015
    ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
    1.1. Dịch tễ học lệch lạc khớp cắn Angle I, vẩu xương ổ răng hai hàm . 3
    1.2. Đặc điểm lâm sàng và sọ mặt của sai lệch khớp cắn Angle I vẩu xương
    ổ răng hai hàm 4
    1.2.1. Mặt thẳng . 4
    1.2.2. Mặt nghiêng 5
    1.2.3. Đặc điểm khớp cắn . 7
    1.2.4. Đặc điểm sọ mặt trên phim sọ nghiêng . 10
    1.2.5. Chẩn đoán sai lệch khớp cắn Angle I vẩu xương ổ răng hai hàm 14
    1.3. Sinh cơ học của dịch chuyển răng 15
    1.4. Chỉ định nhổ răng hàm nhỏ 19
    1.5. Các phương pháp đánh giá kết quả điều trị chỉnh nha 20
    1.5.1. Chỉ số PAR . 20
    1.5.2. VAS 22
    1.5.3. Sự thay đổi mô cứng, mô mềm . 23
    1.6. Sự thay đổi của răng, khớp cắn và mối tương quan của sự thay đổi mô
    mềm với sự thay đổi mô cứng 23
    1.6.1. Khớp cắn 23
    1.6.2. Thay đổi mô mềm và mối tương quan của nó với sự thay đổi mô cứng . 23
    1.6.3. Thay đổi thẩm mỹ . 29
    CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
    2.1. Đối tượng nghiên cứu . 31
    2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
    2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 31
    2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu . 32
    2.3. Sơ đồ nghiên cứu . 33
    2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 34
    2.5. Các bước tiến hành . 34
    2.5.1. Chẩn đoán và lên kế hoạch điều trị . 34
    2.5.2. Phân tích mẫu, đánh giá chỉ số PAR . 34
    2.5.3. Phân tích phim sọ nghiêng 38
    2.5.4. Các bước điều trị 43
    2.5.5. Đánh giá kết quả điều trị . 48
    2.5.6. Phân tích số liệu . 49
    2.5.7. Độ tin cậy và chính xác của phương pháp nghiên cứu 50
    2.5.8. Đạo đức trong nghiên cứu . 50
    CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ 52
    3.1. Đặc điểm lâm sàng và Xquang của lệch lạc khớp cắn Angle I vẩu
    xương ổ răng hai hàm có chỉ định nhổ răng hàm nhỏ trước điều trị 52
    3.1.1. Đặc điểm phân phối của các phép đo 52
    3.1.2. Đặc điểm lâm sàng . 52
    3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng trên phim sọ nghiêng . 55
    3.2. Sự thay đổi của răng, khớp cắn và mối tương quan giữa sự thay đổi mô
    cứng và mô mềm sau điều trị 61
    3.2.1. Thời gian điều trị 61
    3.2.2. Khớp cắn 61
    3.2.3. Sự thay đổi trên phim sọ nghiêng . 68
    3.2.4. Mối tương quan giữa mô cứng và mô mềm sau điều trị 77
    CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 85
    4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu trước điều trị . 85
    4.1.1. Tuổi bệnh nhân bắt đầu điều trị 85
    4.1.2. Đặc điểm sai lệch khớp cắn 85
    4.1.3. Đặc điểm xương và răng trên phim sọ nghiêng . 88
    4.2. Sự thay đổi của răng, khớp cắn và mối tương quan giữa sự thay đổi mô
    cứng và mô mềm sau điều trị 92
    4.2.1. Thời gian điều trị 92
    4.2.2. Thay đổi của khớp cắn 95
    4.2.3. Thay đổi của răng và xương trên phim sọ nghiêng 101
    4.3. Mối tương quan giữa dịch chuyển mô mềm với mô cứng sau điều trị 106
    4.3.1.Sự thay đổi của môi trên và môi dưới 106
    4.3.2. Sự thay đổi của góc mũi môi 113
    4.3.3. Sự thay đổi độ dày môi . 114
    4.3.4. Thay đổi vùng cằm . 116
    4.3.5. Thẩm mỹ mặt sau điều trị . 117
    KẾT LUẬN . 120
    KIẾN NGHỊ 123
    DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC


    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Răng và xương ổ răng ngả ra trước làm cho môi nhô ra trước, mặt lồi là
    các đặc trưng của vẩu hai hàm. Môi vẩu, mặt lồi, răng khấp khểnh làm ảnh
    hưởng xấu đến thẩm mỹ mặt và ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý bệnh nhân.
    Chính vì vậy, hầu hết các bệnh nhân có sai lệch khớp cắn loại này đều muốn
    điều trị nắn chỉnh răng để làm giảm độ vẩu, thậm chí trên lâm sàng chúng ta
    bắt gặp cả những bệnh nhân có khớp cắn Angle I với đầy đủ các đặc điểm của
    một khớp cắn chuẩn theo Andrews[1] vẫn mong muốn được điều trị nắn
    chỉnh răng để cải thiện thẩm mỹ.
    Ở Việt Nam cũng như trên thế giới,sai lệch khớp cắn Angle I hay gặp
    nhất [2],[3].Trong khi đó răng khấp khểnh, vẩu là các lý do chính thường gặp
    khi bệnh nhân đến khám nắn chỉnh răng.Theo thống kê tỉ lệ sai lệch khớp cắn,
    trong số những bệnh nhân đến và điều trị tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung
    ương Hà Nội từ 2004-2008, tỉ lệ sai lệch khớp cắn Angle I là 69,2%, trong đó
    răng vẩu chiếm tỉ lệ cao nhất là 21,33%.Cho đến nay chưa có thống kê nào
    được tìm thấy mô tả tình trạng hay tỉ lệ vẩu hai hàm trong cộng đồng ở Việt
    Nam. Vẩu hai hàm có thể gặp ở bất kỳ chủng tộc nào và luôn bị đánh giá kém
    thẩm mỹ.Châu Á và châu Phi là hai châu lục có kiểu mặt lồi hơn so với người



    da trắng[4],[5],[6] và do vậy không nằm ngoài quy luật nhóm bệnh nhân vẩu
    gặp phổ biến trong thực hành hàng ngày.
    Điều trị những trường hợp này liên quan đến di xa khối răng phía trước,
    dựng thẳng trục răng, do vậy mặt nghiêng của bệnh nhân được cải thiện. Do
    mục tiêu của điều trị vẩu hai hàm nhằm mục đích có được tương quan môi,
    răng, mặt nghiêng hài hòa nên đánh giá được sự thay đổi mô mềm sau điều trị
    là việc vô cùng quan trọng [7].
    Từ trước đến nay trên thế giới có rất nhiều các biện pháp đưa ra để giải
    quyết vấn đề này như:
     Chỉnh răng đơn thuần.
     Chỉnh răng kết hợp với phẫu thuật.
    Đối với bệnh nhân thì phương pháp nắn chỉnh răng đơn thuần là phương
    pháp được lựa chọn số 1, bởi tâm lý e ngại không muốn bị phẫu thuật và tai
    biến có thể xảy ra trong khi phẫu thuật. Hơn thế nữa, chi phí cho chỉnh răng
    kết hợp với phẫu thuật hiện tại rất cao so với mức sống trung bình của người
    Việt Nam do vậy vẫn còn là vấn đề cân nhắc lớn đối với bệnh nhân.
    Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này[8],[9],[10],[11]và
    đều khẳng định nhổ răng hàm nhỏ, sau đó kéo lùi khối răng trước ra sau là
    phương pháp giảm độ vẩu, cải thiện thẩm mỹ rất hiệu quả cho bệnh nhân. Tuy
    nhiên, mức độ thay đổi mô cứng, mô mềm khác nhau giữa các nghiên cứu,
    chủng tộc. Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất giữa mức độ thay đổi phần
    mềm sau khi thay đổi phần cứng, mà cụ thể là vị trí răng và xương hàm.
    Câu hỏi các nha sĩ thường gặp phải trên lâm sàng đối với những trường
    hợp bệnh nhân vẩu là liệu sau điều trị thì hàm răng sẽ như thế nào nếu nhổ bớt
    răng và thẩm mỹ có được như ý hay không? Đây là một vấn đề rất nan giải
    bởi nó phụ thuộc vào tiên lượng của nha sĩ về kết quả điều trị và sự dịch
    chuyển của mô mềm tương ứng sau khi dịch chuyển răng và xương,hay nói
    cách khácchính là độ nhô của môi sau điều trị.
    Trên thế giới, để trả lời cho câu hỏi này đã có rất nhiều nghiên cứu. Tuy
    nhiên, ở Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào.Chính vì vậy,chúng tôi lựa
    chọn đề tài:“Nghiên cứu sự thay đổi hình thái mô cứng, mô mềm của
    khuôn mặt sau điều trị chỉnh răng lệch lạc khớp cắn Angle I, vẩu xương
    ổ răng hai hàm có nhổ răng” với hai mục tiêu sau đây:
    1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, Xquang của lệch lạc khớp cắn Angle I,
    vẩu xương ổ răng hai hàm có chỉ định nhổ răng hàm nhỏ.
    2. Đánh giá sự thay đổi của răng, khớp cắnvà mối tương quan giữa sự
    thay đổi mô cứng và mô mềm sau điều trị ở nhóm bệnh nhân trên.
     
Đang tải...