Tiến Sĩ Nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp đô thị ở Hà Nội

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 29/9/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU 1
    1. Tính cấp thiết của đề tài 1
    2. Lịch sử nghiên cứu đề tài 2
    3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 10
    4. Giới hạn nghiên cứu. 11
    5. Quan điểm nghiên cứu. 11
    6. Phương pháp nghiên cứu. 12
    7. Những đóng góp chủ yếu của đề tài 14
    8. Cấu trúc của đề tài 14
    Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP đô thỊ 15
    1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp đô thị 15
    1.1.1. Một số khái niệm cơ bản. 15
    1.1.2. Vai trò của nông nghiệp đô thị 17
    1.1.3. Đặc điểm của nông nghiệp đô thị 18
    1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp đô thị 21
    1.1.5. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển nông nghiệp đô thị 26
    1.1.6. Các tiêu chí đánh giá phát triển một số ngành sản xuất đặc trưng của nông nghiệp đô thị và vận dụng cho Hà Nội 27
    1.1.7. Một số hình thức tổ chức không gian sản xuất của nông nghiệp đô thị 31
    1.2. Thực tiễn phát triển nông nghiệp đô thị ở các đô thị trực thuộc Trung ương 34
    1.2.1. Vài nét khái quát về phát triển nông nghiệp đô thị ở Việt Nam 34
    1.2.2. Thực tiễn phát triển nông nghiệp đô thị ở các đô thị trực thuộc Trung ương. 35
    1.3. Tiểu kết chương 1. 43
    Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở HÀ NỘI 44
    2.1. Vị trí địa lý 44
    2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội. 46
    2.2.1. Dân số và lao động. 46
    2.2.2. Thị trường tiêu thụ. 49
    2.2.3. Vốn đầu tư. 50
    2.2.4. Khoa học - công nghệ. 51
    2.2.5. Công nghiệp hóa và đô thị hóa. 52
    2.2.6. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật 53
    2.2.7. Thể chế và chính sách nông nghiệp. 59
    2.3. Nhân tố tự nhiên 60
    2.3.1. Địa hình. 60
    2.3.2. Đất 61
    2.3.4. Nước. 67
    2.3.5. Sinh vật 68
    2.4. Tiểu kết chương 2. 68
    2.4.1. Thuận lợi 68
    2.4.2. Khó khăn. 69
    Chương 3. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2001 - 2011. 70
    3.1. Vai trò, vị trí của nông nghiệp đô thị trong nền kinh tế của Thủ đô 70
    3.1.1. Tốc độ tăng trưởng, quy mô, cơ cấu giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản. 70
    3.1.2. Tốc độ tăng trưởng, quy mô, cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp. 71
    3.1.3. Nông nghiệp đô thị ở Hà Nội và một số đóng góp cho xã hội và môi trường. 72
    3.2. Hiện trạng phát triển nông nghiệp đô thị ở Hà Nội 73
    3.2.1. Ngành chăn nuôi 73
    3.2.2. Ngành trồng trọt 86
    3.2.3. Ngành dịch vụ nông nghiệp. 113
    3.2.4. Nghiên cứu trường hợp chăn nuôi bò sữa ở huyện Gia Lâm và sản xuất rau an toàn ở huyện Đông Anh. 114
    3.2.5. Một số hình thức tổ chức không gian sản xuất của nông nghiệp đô thị ở Hà Nội 125
    3.3. Tiểu kết chương 3 134
    3.3.1. Những kết quả đạt được. 134
    3.3.2. Những tồn tại cần khắc phục. 135
    Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ Ở HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020. 136
    4.1. Những căn cứ xây dựng định hướng phát triển nông nghiệp đô thị ở Hà Nội 136
    4.1.1. Bối cảnh phát triển. 136
    4.1.2. Định hướng phát triển không gian đô thị 137
    4.1.3. Dự báo một số yếu tố tác động. 138
    4.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển nông nghiệp đô thị ở Hà Nội đến năm 2020 140
    4.2.1. Quan điểm phát triển. 140
    4.2.2. Mục tiêu phát triển. 140
    4.2.3. Định hướng phát triển. 142
    4.3. Giải pháp phát triển nông nghiệp đô thị ở Hà Nội đến năm 2020. 150
    4.3.1. Quy hoạch phân vùng sản xuất 150
    4.3.2. Đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ. 152
    4.3.3. Phát triển thị trường và xúc tiến thương mại 153
    4.3.4. Tăng cường huy động và sử dụng vốn đầu tư. 154
    4.3.5. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật 155
    4.3.6. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 155
    4.3.7. Bổ sung, hoàn chỉnh chính sách. 156
    4.4. Tiểu kết chương 4 158
    KẾT LUẬN 159
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ 161
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 162
    PHỤ LỤC 173


    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    Tiếng Việt
    [TABLE="width: 588"]
    [TR]
    [TD]TT
    [/TD]
    [TD]Chữ viết tắt
    [/TD]
    [TD]Chữ viết đầy đủ
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1
    [/TD]
    [TD]CNH
    [/TD]
    [TD]Công nghiệp hóa
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2
    [/TD]
    [TD]DTTN
    [/TD]
    [TD]Diện tích tự nhiên
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3
    [/TD]
    [TD]ĐTH
    [/TD]
    [TD]Đô thị hóa
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]4
    [/TD]
    [TD]ĐBSH
    [/TD]
    [TD]Đồng bằng sông Hồng
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]5
    [/TD]
    [TD]HTX
    [/TD]
    [TD]Hợp tác xã
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]6
    [/TD]
    [TD]KH - CN
    [/TD]
    [TD]Khoa học - công nghệ
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]7
    [/TD]
    [TD]KT - XH
    [/TD]
    [TD]Kinh tế - xã hội
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]8
    [/TD]
    [TD]NN & PTNT
    [/TD]
    [TD]Nông nghiệp và phát triển nông thôn
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]9
    [/TD]
    [TD]NNĐT
    [/TD]
    [TD]Nông nghiệp đô thị
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]10
    [/TD]
    [TD]NTQD
    [/TD]
    [TD]Nông trường quốc doanh
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]11
    [/TD]
    [TD]NXB
    [/TD]
    [TD]Nhà xuất bản
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]12
    [/TD]
    [TD]RAT
    [/TD]
    [TD]Rau an toàn
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]13
    [/TD]
    [TD]TP
    [/TD]
    [TD]Thành phố
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]14
    [/TD]
    [TD]UBND
    [/TD]
    [TD]Ủy ban nhân dân
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Tiếng Anh
    [TABLE="width: 588"]
    [TR]
    [TH]TT
    [/TH]
    [TH]Chữ
    viết tắt
    [/TH]
    [TH]Nghĩa nguyên gốc
    [/TH]
    [TH]Nghĩa tiếng Việt
    [/TH]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1
    [/TD]
    [TD]AVRDC
    [/TD]
    [TD]Asian Vegetable Research and Development Center
    [/TD]
    [TD]Trung tâm phát triển và nghiên cứu rau châu Á
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2
    [/TD]
    [TD]CFP
    [/TD]
    [TD]Cities Feeding People
    [/TD]
    [TD]Các thành phố nuôi dưỡng con người
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3
    [/TD]
    [TD]CIP
    [/TD]
    [TD]International Potato Center
    [/TD]
    [TD]Trung tâm khoai tây quốc tế
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]4
    [/TD]
    [TD]DSE
    [/TD]
    [TD]German Foundation for International Development
    [/TD]
    [TD]Quỹ phát triển quốc tế Đức
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]5
    [/TD]
    [TD]FAO
    [/TD]
    [TD]Food and Agriculture Organization of the United Nations
    [/TD]
    [TD]Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]6
    [/TD]
    [TD]GTZ
    [/TD]
    [TD]Deutsche Gesellschaft fur Technische Zusammenarbeit
    [/TD]
    [TD]Tổ chức dịch vụ hợp tác phát triển Cộng hòa Liên bang Đức
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]7
    [/TD]
    [TD]IDRC
    [/TD]
    [TD]International Development Research Centre
    [/TD]
    [TD]Trung tâm nghiên cứu phát triển quốc tế Canađa
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]8
    [/TD]
    [TD]IFPRI
    [/TD]
    [TD]International Food Policy Research Institute
    [/TD]
    [TD]Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]9
    [/TD]
    [TD]IIRR
    [/TD]
    [TD]International Institute of Rural Reconstruction
    [/TD]
    [TD]Viện tái thiết nông thôn quốc tế Philippin
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]10
    [/TD]
    [TD]ISBN
    [/TD]
    [TD]International Standard Book Number
    [/TD]
    [TD]Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho sách
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]11
    [/TD]
    [TD]NRI
    [/TD]
    [TD]Natural Resources Institute
    [/TD]
    [TD]Viện tài nguyên thiên nhiên Vương quốc Anh
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]12
    [/TD]
    [TD]RUAF
    [/TD]
    [TD]International Network of Resource centres on Urban Agriculture and Food security
    [/TD]
    [TD]Trung tâm tài nguyên về nông nghiệp đô thị và an ninh lương thực quốc tế
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]13
    [/TD]
    [TD]UNDP
    [/TD]
    [TD]United Nations Development Programme
    [/TD]
    [TD]Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]14
    [/TD]
    [TD]USA
    [/TD]
    [TD]United States of America
    [/TD]
    [TD]Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]16
    [/TD]
    [TD]UWEP
    [/TD]
    [TD]Urban Waste Expertise Programme
    [/TD]
    [TD]Chương trình giám sát chất thải đô thị
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]17
    [/TD]
    [TD]WB
    [/TD]
    [TD]World Bank
    [/TD]
    [TD]Ngân hàng thế giới
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
    Bảng 2.1. Dân số và mật độ dân số của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011. 46
    Bảng 2.2. Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng của TP Hà Nội so với cả nước và một số đô thị khác năm 2010 (giá thực tế) 48
    Bảng 2.3. Tổng số lao động và cơ cấu lao động nông thôn TP Hà Nội 48
    Bảng 2.4. Nhu cầu tiêu thụ lương thực, thực phẩm của TP Hà Nội 50
    Bảng 2.5. Vốn đầu tư cho nông nghiệp (vốn nhà nước) của TP Hà Nội 51
    Bảng 2.6. Hiện trạng mạng lưới giao thông đường bộ ở TP Hà Nội năm 2010. 54
    Bảng 2.7. Hiện trạng giao thông nông thôn ở TP Hà Nội năm 2011. 55
    Bảng 2.8. Hệ thống phân phối nông sản của TP Hà Nội chia theo hạng năm 2011. 56
    Bảng 2.9. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của TP Hà Nội năm 2007 và 2011. 63
    Bảng 2.10. Biến động đất sản xuất nông nghiệp của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011. 64
    Bảng 2.11. Một số đặc trưng trung bình khí hậu ở TP Hà Nội 65
    Bảng 3.1. Tăng trưởng giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 (giá cố định 1994) 70
    Bảng 3.2. Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 (giá thực tế) 71
    Bảng 3.3. Tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 (giá cố định 1994) 71
    Bảng 3.4. Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 (giá thực tế) 72
    Bảng 3.5. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 (giá thực tế) 73
    Bảng 3.6. Số lượng đàn vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi của TP Hà Nội so với cả nước và vùng ĐBSH năm 2007 và 2011. 74
    Bảng 3.7. Biến động đàn vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011. 75
    Bảng 3.8. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất của chăn nuôi gia súc ở TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 (giá thực tế) 76
    Bảng 3.9. Cơ cấu đàn gia súc và sản lượng thịt gia súc của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011. 77
    Bảng 3.10. Đàn bò và cơ cấu đàn bò của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 79
    Bảng 3.11. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi gia cầm ở TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 (giá thực tế) 84
    Bảng 3.12. Tổng đàn gia cầm và sản phẩm của ngành chăn nuôi gia cầm ở TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 85
    Bảng 3.13. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 (giá thực tế) 87
    Bảng 3.14. Diện tích và cơ cấu diện tích các loại cây trồng của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011. 88
    Bảng 3.15. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1 ha (giá thực tế) 88
    Bảng 3.16. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011. 89
    Bảng 3.17. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa chất lượng cao của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 90
    Bảng 3.18. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa đông xuân và lúa mùa của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 91
    Bảng 3.19. Giá trị sản xuất và diện tích cây rau, đậu thực phẩm của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 92
    Bảng 3.20. Diện tích, năng suất, sản lượng rau của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011. 93
    Bảng 3.21. Diện tích, năng suất, sản lượng rau của TP Hà Nội chia theo mùa vụ, giai đoạn 2001 - 2011 94
    Bảng 3.22. Diện tích, năng suất, sản lượng RAT của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011. 96
    Bảng 3.23. Diện tích, năng suất, sản lượng RAT của TP Hà Nội chia theo mùa vụ. 98
    Bảng 3.24. Cơ cấu diện tích canh tác RAT của Hà Nội phân theo quy trình sản xuất 98
    Bảng 3.25. Tỷ trọng giá trị và diện tích cây ăn quả so với cây lâu năm 100
    Bảng 3.26. Diện tích và sản lượng cây ăn quả của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011. 101
    Bảng 3.27. Diện tích cho sản phẩm các cây ăn quả chính giai đoạn 2001 - 2011. 102
    Bảng 3.28. Sản lượng thu hoạch của các cây ăn quả chính giai đoạn 2001 - 2011. 104
    Bảng 3.29. Cơ cấu chủng loại hoa - cây cảnh chính của TP Hà Nội năm 2011. 110
    Bảng 3.30. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất dịch vụ nông nghiệp của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 (giá thực tế) 113
    Bảng 3.31. Số hộ nông nghiệp của TP Hà Nội năm 2001, 2006 và 2011. 125
    Bảng 3.32. Số trang trại của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 chia theo loại hình. 126
    Bảng 3.33. Một số chỉ tiêu bình quân của trang trại nông nghiệp ở TP Hà Nội 128
    Bảng 4.1. Quy hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở TP Hà Nội đến năm 2015 và 2020. 138
    Bảng 4.2. Dự báo dân số TP Hà Nội đến năm 2015 và 2020. 139
    Bảng 4.3. Dự báo nhu cầu một số nông sản thực phẩm chính của TP Hà Nội 140
    DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

    Biểu đồ 2.1. Gia tăng dân số ở TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011. 47
    Biểu đồ 2.2. Số dân đô thị của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011. 53
    Biểu đồ 3.1. Đàn lợn và sản lượng thịt lợn của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011. 77
    Biểu đồ 3.2. Đàn bò thịt và sản lượng thịt bò của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011. 80
    Biểu đồ 3.3. Đàn bò sữa và sản lượng sữa bò của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011. 82
    Biểu đồ 3.4. Giá trị sản xuất/1ha đất gieo trồng phân theo nhóm cây năm 2011. 88
    Biểu đồ 3.5. Cơ cấu diện tích cây ăn quả của TP Hà Nội năm 2011. 102
    Biểu đồ 3.6. Diện tích gieo trồng và giá trị sản xuất hoa - cây cảnh của TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 107
    DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ

    [TABLE="align: center"]
    [TR]
    [TD]Bản đồ 2.1.
    [/TD]
    [TD]Bản đồ hành chính TP Hà Nội năm 2007 và 2011 .
    [/TD]
    [TD]45
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bản đồ 2.2.
    [/TD]
    [TD]Các nhân tố KT - XH ảnh hưởng đến phát triển NNĐT ở Hà Nội
    [/TD]
    [TD]60
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bản đồ 2.3.
    [/TD]
    [TD]Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 .
    [/TD]
    [TD]65
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bản đồ 2.4.
    [/TD]
    [TD]Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển NNĐT ở Hà Nội .
    [/TD]
    [TD]68
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bản đồ 3.1.
    [/TD]
    [TD]Phát triển ngành chăn nuôi ở TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011
    [/TD]
    [TD]87
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bản đồ 3.2.
    [/TD]
    [TD]Phát triển ngành trồng trọt ở TP Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011
    [/TD]
    [TD]114
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bản đồ 3.3.
    [/TD]
    [TD]Tổ chức không gian sản xuất của NNĐT ở Hà Nội năm 2011
    [/TD]
    [TD]133
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bản đồ 4.1.
    [/TD]
    [TD]Quy hoạch tổ chức không gian lãnh thổ TP Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
    [/TD]
    [TD]137
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bản đồ 4.2.
    [/TD]
    [TD]Định hướng phát triển NNĐT ở Hà Nội đến năm 2020 .
    [/TD]
    [TD]146
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bản đồ 4.3.
    [/TD]
    [TD]Định hướng tổ chức không gian sản xuất của NNĐT ở Hà Nội đến năm 2020
    [/TD]
    [TD]150
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Đô thị hoá (ĐTH) là vấn đề tất yếu, không thể không xảy ra. Dù muốn hay không muốn, tương lai của thế giới vẫn nằm ở các đô thị. Minh chứng là trong hơn 60 năm qua, quá trình ĐTH đã diễn ra trên phạm vi toàn thế giới với quy mô lớn và nhịp độ nhanh chưa từng thấy. Nếu năm 1950, dân số đô thị chỉ chiếm gần 1/3 (29,6%) dân số thế giới thì đến năm 2011 đã vượt qua ngưỡng 50% (đạt 52,1%) [132].
    Sự tăng trưởng dân số đô thị thế giới chủ yếu tập trung tại các nước đang phát triển. Giai đoạn 1950 - 2011, dân số đô thị các nước đang phát triển tăng gấp 9 lần, từ 300 triệu người lên 2.670 triệu người (từ 17,6% tăng lên chiếm 46,5% dân số khu vực, từ 40,0% tăng lên chiếm 74,0% dân số đô thị thế giới). Dân số đô thị châu Á tăng gấp 8 lần, từ 245 triệu người lên 1.895 triệu người (từ 17,5% đã tăng lên chiếm 45,0% dân số châu lục, từ 33,0% đã tăng lên chiếm 52,0% dân số đô thị thế giới) [132].
    Giống như nhiều quốc gia đang phát triển trên thế giới, quá trình ĐTH ở Việt Nam cũng diễn ra sôi động kể từ khi bắt đầu Đổi mới đến nay. Theo thống kê, năm 1989 dân số đô thị cả nước là 12.261 nghìn người, tỷ lệ ĐTH là 19,4%. Năm 2011, dân số đô thị là 27.719 nghìn người, tỷ lệ ĐTH là 31,7%. Sự tăng trưởng dân số đô thị Việt Nam tập trung chủ yếu ở hai đô thị đặc biệt. Dân số đô thị của Hà Nội và thành phố (TP) Hồ Chí Minh chiếm 1/3 (32,8%) dân số đô thị toàn quốc (năm 2011) [62].
    Cùng với xu thế phát triển chung của đô thị cả nước, số dân đô thị của Hà Nội cũng gia tăng với tốc độ nhanh. Năm 2001, Hà Nội mới có 1.642,7 nghìn dân đô thị, thì đến năm 2008 đã đạt tới con số 2.566,3 nghìn dân. Gần đây nhất (năm 2011), số dân đô thị của Hà Nội là 2.880,6 nghìn người, chiếm 42,5% tổng số dân của TP và chiếm 46,1% tổng số dân đô thị của vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) [10].
    Tốc độ ĐTH ở Hà Nội diễn ra nhanh cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã làm cho đất đai và lao động nông nghiệp giảm; nguồn cung lương thực, thực phẩm thiếu hụt; nguy cơ ô nhiễm môi trường ngày càng hiện rõ. Lao động nông nghiệp, đặc biệt là tại các vùng ven đô bị mất đất, không có việc làm hoặc thất nghiệp bán thời gian. Trong khi, TP vẫn còn một tỷ lệ cư dân khá lớn sống bằng nghề nông. Phát triển nông nghiệp đô thị (NNĐT) được xem là một trong những giải pháp tối ưu giúp Hà Nội vượt qua những thách thức của ĐTH và công nghiệp hóa (CNH). Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp đô thị ở Hà Nội” làm đề tài luận án tiến sĩ.
    2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
    Các hoạt động NNĐT vốn đã có từ lâu tại nhiều nước phát triển cũng như đang phát triển, nhưng ít được chú ý vì người ta nghĩ rằng nông nghiệp là việc của nông thôn, còn đô thị làm công nghiệp là chính. Song vài thập kỷ gần đây, khi tình trạng ĐTH trên thế giới gia tăng làm phát sinh những hệ lụy về mặt kinh tế, xã hội và môi trường thì NNĐT bắt đầu được các nhà khoa học trong và ngoài nước tập trung nghiên cứu nhiều. Tiêu biểu có các nghiên cứu sau:
    - Các nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến NNĐT
    + Nghiên cứu về vành đai nông nghiệp
    NNĐT là một hình thức đặc thù của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Những nghiên cứu đầu tiên về NNĐT có lẽ là những nghiên cứu về vành đai nông nghiệp.
    Vượt lên trước giới hạn tư tưởng trong thời đại của mình, Von Thunen (1783 - 1850) là người đầu tiên đưa ra lý thuyết phát triển các vành đai nông nghiệp. Mô hình của ông bước đầu thể hiện ý tưởng về tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp. Thunen cho rằng chi phí vận chuyển từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ (TP, đô thị) quyết định đến sự phân bố các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trong trường hợp đô thị phát triển hoàn toàn độc lập, đơn lẻ, những điều kiện sản xuất (đất đai, lao động ) khá đồng nhất thì lợi nhuận trên 1 đơn vị diện tích canh tác sẽ giảm dần khi khoảng cách đến trung tâm TP tăng lên. Theo ông, để giảm chi phí và tăng lợi nhuận, những sản phẩm có khối lượng lớn, khó bảo quản được sản xuất ở gần TP hơn. Từ giả thiết này, Thunen xây dựng 4 vành đai nông nghiệp xung quanh đô thị trung tâm từ nhân ra bao gồm: vành 1 là vành thực phẩm tươi sống; vành 2 là vành lâm nghiệp; vành 3 là vành lương thực; vành 4 là vành chăn nuôi [141].
    Sau Thunen, một số tác giả như Sinclair (1967), Boal (1970), Bryant (1973) cũng nghiên cứu các mô hình NNĐT và họ nhận thấy một điểm chung là NNĐT thường phát triển thành các vành đai. Tiêu biểu nhất phải kể đến mô hình vành đai xanh của Boal. Theo Boal, có thể hình thành 3 vành đai khác nhau đối với NNĐT. Vành đai thứ nhất tại trung tâm TP, đất đai đã quy hoạch ổn định, nông nghiệp đạt lợi nhuận ổn định do có nhiều lợi thế thị trường. Vành đai thứ hai cận kề ngoại ô, quy hoạch đất đai chưa ổn định, lợi nhuận thấp do nông dân không muốn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Vành đai thứ ba ở ngoài cùng xa trung tâm TP, nông nghiệp phát triển đa dạng và đạt lợi nhuận rất cao trên đơn vị diện tích [dẫn theo 65].
    Lý thuyết phát triển các vành đai nông nghiệp cũng được nhắc đến trong nghiên cứu của các tác giả Việt Nam như Bùi Văn Loãn [33], Ngô Doãn Vịnh [100], Đinh Văn Thanh [52], Đặng Văn Phan [41], Lê Quốc Doanh [19], Lê Đức Thịnh [54].
    + Nghiên cứu về nông nghiệp ngoại thành hoặc nông nghiệp ven đô
    Phần lớn các nghiên cứu về NNĐT từ thập niên 50 của thế kỷ XX đều hướng vào nông nghiệp ngoại thành vì tầm quan trọng của nó trong việc cung cấp thực phẩm cho TP. Các nhà khoa học của trường phái địa lý Xô Viết có nhiều thành công trong nghiên cứu nông nghiệp ngoại thành và đã xây dựng nên khái niệm “thể tổng hợp nông nghiệp ngoại thành” [52]. Đáng chú ý có tác giả Ivanov K.I., ông quan niệm “thể tổng hợp nông nghiệp ngoại thành đó là một kiểu thể tổng hợp đã hình thành vững chắc về cơ cấu của các xí nghiệp trong thể tổng hợp, về những mối liên hệ sản xuất và kinh tế của các xí nghiệp”. Ông cũng chỉ ra 2 đặc điểm của thể tổng hợp này là có vị trí địa lý gần TP, có sự chuyên môn hóa rõ rệt của các xí nghiệp nông nghiệp [27].
    Các nhà khoa học khác cũng nghiên cứu nhiều về nông nghiệp ngoại thành vào khoảng thập niên 60 của thế kỷ XX như Lovkov J.A., Mineev V.A., Galazun A.R. Lovkov J.A. cho rằng “nền nông nghiệp ngoại thành là một sự tổng hợp các xí nghiệp nông nghiệp nằm xung quanh các TP và trung tâm công nghiệp, chuyên môn hóa sản xuất các loại nông sản phẩm khó vận chuyển xa và chóng hỏng để cung cấp cho nhân dân TP”. Mineev V.A. đưa ra khái niệm vùng nông nghiệp ngoại thành, đồng thời chỉ ra các đặc điểm đặc trưng của nền nông nghiệp ngoại thành để phân biệt với nền nông nghiệp không có mối quan hệ trực tiếp với TP [36].
    Ở Việt Nam cũng có một số nhà khoa học quan tâm đến thể tổng hợp nông nghiệp ngoại thành. Tác giả Lê Thông cho rằng đặc trưng của các thể tổng hợp nông nghiệp ngoại thành là ở chỗ sản phẩm hàng hóa chủ yếu của chúng do nhu cầu thực phẩm của dân cư TP chi phối [55], [56], [57]. Lý thuyết trên cũng được đề cập trong cuốn sách của Nguyễn Minh Tuệ [66], Đinh Văn Thanh [52], Đặng Văn Phan [41].
    Đến đầu thế kỷ XXI, các đô thị (nhất là ở các nước đang phát triển) phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề khó khăn trong bối cảnh ĐTH mới, các nghiên cứu bắt đầu chú ý đến nông nghiệp ven đô. Tác giả Paule Moustier (2003) [40] nhận thấy cơ hội của nông nghiệp ven đô là dễ tiếp cận vật tư đầu vào, thị trường, chi phí vận tải thấp. Khó khăn là đất trồng không ổn định; ô nhiễm đất, nước, không khí; rủi ro đối với sức khỏe. Tác giả Nguyễn Đăng Nghĩa (2011) [37] cho rằng cơ hội của nông nghiệp ven đô là: giảm đóng gói, lưu trữ và vận chuyển thực phẩm; tạo việc làm, thu nhập cho người thất nghiệp và hưu trí; dễ tiếp cận các dịch vụ; khả năng tái sử dụng chất thải lớn. Tuy nhiên, rủi ro là bị cạnh tranh về đất, nước, năng lượng và lao động với các ngành kinh tế khác; rủi ro về sức khỏe và môi trường. Theo tác giả Lê Quốc Doanh (2004) [19] nông nghiệp ven đô có các đặc trưng chính như: địa bàn sản xuất không ổn định, đất nông nghiệp có xu thế giảm mạnh, nông nghiệp ảnh hưởng nhiều của sự ô nhiễm đô thị, quy mô nông hộ nhỏ bé, có nhiều lợi thế về thị trường.
    + Nghiên cứu về nông nghiệp đô thị
    Phát triển NNĐT có vai trò rất quan trọng trong việc tham gia giải quyết các vấn đề khó khăn của các đô thị trong quá trình ĐTH. Từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX trở lại đây, do sự phát triển bùng nổ của các đô thị và dân số đô thị trên toàn cầu nên ngày càng có nhiều tác giả có những nghiên cứu liên quan đến NNĐT.
    Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của NNĐT. Đề cập đến vai trò đối với an ninh lương thực và dinh dưỡng, có công trình của Brown K., Carter A. (2003) [112]; Prain G., Karanja N., Lee - Smith D. (2010) [133]; đối với vấn đề sức khỏe có nghiên cứu của Flynn K. (1999) [121]; Lee - Smith D., Prain G. (2006) [127]; Bellows A.C, Brown K., Smit J. (2008) [110]; đối với vấn đề môi trường có nghiên cứu của Brock B., Foeken D. (2006) [111]; Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) (2010) [119]. Đề cập tổng hợp nhiều vai trò có công trình của Smith J., Ratta A., Nasr J. (1996) [135]; Garnett T. (1996) [123]; Luc Mougeot J.A. (1999) [129]; Smith O.B (1999) [136]; Baumgartner B., Belevi H. (2001) [109]; Đào Thế Tuấn (2003) [65]; Veenhuizen R.V. (2006) [139]; Zeeuw H.D., Dubbeling M. (2009) [140]; Phạm Sỹ Liêm (2009) [32].
    Các đặc trưng của NNĐT cũng được đề cập trong công trình nghiên cứu của Tinker I. (1992) [137]; Smith J., Ratta A., Nasr J. (1996) [135]; Koc M. và các cộng sự (1999) [126]; Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2003) [97]; Lê Văn Trưởng (2006) [71]; Lê Đức Thịnh (2009) [54]. Nghiên cứu của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2003) [97] đã chỉ ra các đặc trưng của NNĐT: sản xuất phát triển đa dạng, cung ứng cho thị trường TP có nhu cầu cao về chất lượng và tính đa dạng; đất nông nghiệp có xu thế giảm nhanh; bị cạnh tranh về vốn, lao động với các hoạt động kinh tế khác; chịu tác động mạnh bởi môi trường. Công trình của Lê Văn Trưởng (2006) [71] lại tập trung xác định một số đặc điểm của NNĐT và so sánh với nông nghiệp nông thôn để tìm ra điểm khác biệt. Bài viết của Lê Đức Thịnh (2009) [54] chỉ ra các đặc trưng của NNĐT, đó là: có công nghệ sản xuất cao; cho thu nhập cao; có thị trường lớn tại chỗ; dễ dàng tiếp cận vốn, công nghệ và các dịch vụ khác; thường sản xuất các sản phẩm tươi sống, các sản phẩm có giá trị kinh tế, dinh dưỡng và văn hóa cao.
    Những hạn chế, thách thức của NNĐT cũng là khía cạnh được nhiều tác giả khai thác. Smith J., Ratta A. và Nasr J. (1996) [135] đã chỉ ra 4 thách thức của NNĐT, đó là: các định kiến ​​văn hóa, xã hội và thể chế; các hạn chế trong tiếp cận nguồn lực phát triển; rủi ro và khó khăn trong tổ chức sản xuất; khó khăn trong chế biến và tiếp thị sản phẩm. Hart D. và Pluijmers J. (1996) [124] nhận thấy trở ngại đối với NNĐT là tình trạng thiếu đất sản xuất, thiếu vốn, thiếu nước, rủi ro đối với sức khỏe. Luc Mougeot J.A. (1999) [129] cho rằng canh tác nông nghiệp ở đô thị có thể gây rủi ro cho sức khỏe và môi trường nếu sử dụng nước thải chưa qua xử lý, sử dụng không đúng cách hóa chất nông nghiệp. Lê Đức Thịnh (2009) [54] cho rằng thách thức của NNĐT là bị cạnh tranh về lao động, đất đai, bị sức ép trong việc phải bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
    - Các nghiên cứu về thực tiễn phát triển NNĐT trên thế giới
    Đứng trước hàng loạt các vấn đề khó khăn do quá trình ĐTH diễn ra nhanh, NNĐT đã trở thành chìa khóa mở ra con đường phát triển bền vững cho các đô thị và ngày càng được nhiều tổ chức, nhiều học giả quan tâm nghiên cứu.
    Trong số các tổ chức quốc tế, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO) đã có đóng góp tích cực nhất cho việc nghiên cứu NNĐT. Cụ thể, trong một phần của báo cáo hàng năm “Thực trạng lương thực và nông nghiệp”, FAO (1996) [116] đã bàn đến những lợi ích, trở ngại của NNĐT và cung cấp các hỗ trợ cần thiết nhằm cải thiện điều kiện sống cho các đô thị trên thế giới. Thông qua chương trình đặc biệt về an ninh lương thực (Special Programme for Food Security) được phát động từ năm 1994, FAO (2001) [117] đã xuất bản cẩm nang “Nông nghiệp đô thị và ven đô” với những hướng dẫn khá chi tiết và có tính ứng dụng cao các mô hình NNĐT và ven đô cho các quốc gia đang phát triển. Ở một nghiên cứu khác, FAO (2007) [118] chủ yếu bàn đến những thách thức của nông dân nghèo, của chính quyền đô thị như vấn đề tiếp cận tài nguyên, vấn đề tài chính, chính sách, môi trường pháp lý và đề xuất các giải pháp để giải quyết các thách thức.
    Ngoài FAO, các tổ chức quốc tế như Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP), Trung tâm nghiên cứu phát triển quốc tế Canađa (IDRC), Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức dịch vụ hợp tác phát triển Cộng hòa Liên bang Đức (GTZ), Viện tài nguyên thiên nhiên Vương quốc Anh (NRI) cũng có nhiều sáng kiến thúc đẩy phát triển NNĐT. Các tổ chức này đã tài trợ thành lập "Nhóm hỗ trợ cho nông nghiệp đô thị" vào năm 1992 và "Sáng kiến ​​toàn cầu về nông nghiệp đô thị" trong năm 1996. Với sự tài trợ của UNDP, Smith J. và các cộng sự (1996) đã xuất bản cuốn sách “Nông nghiệp đô thị: Lương thực, việc làm và các đô thị bền vững” [135]. Được tài trợ bởi IDRC, một loạt các báo cáo thuộc chương trình “Cities feeding people” đã giới thiệu các chính sách và công nghệ nhằm hỗ trợ, thúc đẩy và quản lý bền vững NNĐT. Nhìn chung, những nghiên cứu của các tổ chức quốc tế thường tập trung vào giới thiệu, hướng dẫn kinh nghiệm và kỹ thuật nhằm giúp các nhóm nông dân nghèo ở đô thị và ven đô thị của các quốc gia đang phát triển tăng sản lượng lương thực, tăng thu nhập, cải thiện sức khỏe và môi trường.
    Về phía các cá nhân, bước đầu đã có một số nghiên cứu đề cập đến lịch sử phát triển NNĐT. Nhiều bằng chứng cho thấy, NNĐT trên thế giới xuất hiện từ khá sớm. NNĐT đã ra đời từ các mảnh vườn của người Nam Tư cổ cho đến các tiền đồn của đế chế La Mã ở Angiêri và Marôc, từ các thị trấn tu viện ở thời Trung cổ của châu Âu cho đến các TP của người Aztec và phát triển cho đến ngày nay. Song, chỉ sau những năm 70 của thế kỉ XX trở lại đây, khi quá trình ĐTH diễn ra với tốc độ nhanh trên quy mô toàn cầu thì NNĐT mới thực sự phát triển [140].
    Tác giả Miller R. (2013) [131] cũng cho rằng NNĐT đã tồn tại từ lâu trên thế giới. Dẫn chứng là, những người Ai Cập cổ đại đã biết tận dụng chất thải để phát triển NNĐT. TP cổ Machu Picchu của người Inca đã tự sản xuất thực phẩm để nuôi sống mình. Tiếp đến là các khu vườn cộng đồng do người Đức thiết lập vào đầu thế kỷ XIX để hạn chế tình trạng mất an ninh lương thực. Các khu vườn chiến thắng, còn được gọi là "khu vườn chiến tranh" hoặc "khu vườn thực phẩm cho quốc phòng", được sử dụng rộng rãi trong Thế chiến I và II ở Mỹ, Canađa và Anh.
    Một số tác giả tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp và đô thị. Bài tham luận của André F. [1] và Somprach T. [47] đề cập đến những kinh nghiệm để đưa nông nghiệp vào quy hoạch không gian đô thị. Bài viết của Đào Thế Tuấn [63] đặt ra vấn đề là phải ĐTH như thế nào để đồng thời phát triển được nông nghiệp ở các châu thổ đông dân của Đông Nam Á. Nhìn chung, các nghiên cứu chủ yếu xoay quanh vấn đề là làm thế nào để dung hòa các nhu cầu quy hoạch và vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế đô thị.
    Các nghiên cứu thực tiễn về phát triển NNĐT ở các địa bàn khác nhau cũng thu hút được sự quan tâm của các tác giả Smith J., Ratta A., Nasr J. (1996) [135]; Koc M. và các cộng sự (1999) [126]; Baumgartner B., Belevi H. (2001) [109]; Veenhuizen R.V. (2006) [139]; Luc Mougeot J.A. (2006) [130]; FAO (2010) [119]; FAO (2012) [120] Ở phạm vi châu lục, công trình của Egziabher A.G và nhiều tác giả khác (1994) [115] là một tập hợp các nghiên cứu về NNĐT ở các nước Đông Phi. Trong khi Barker N. và các cộng sự (2001) [108] lại giới thiệu NNĐT ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ la tinh và châu Âu. Cuốn sách của Luc Mougeot J.A. (2006) [130] cũng đưa ra một cái nhìn khái quát về NNĐT ở các nước đang phát triển thuộc châu Phi và châu Mỹ la tinh. Ở phạm vi quốc gia, bài viết của Hermenegildo L. và cộng sự (1998) [125] đã mô tả những thay đổi của NNĐT ở TP Mêxicô. Cuốn sách của Cruz M.C. và Medina R.S. (2003) [113] đề cập đến NNĐT ở Thủ đô Havana của Cuba. Báo cáo của Dima S.J., Ogunmokun A.A. và Nantanga T. (2002) [114] về thực trạng NNĐT ở Windhoek va Oshakati của Namibia. Cuốn sách của Foeken D., Sofer M. và Mlozi M. (2004) [122] viết về NNĐT ở Tanzania.
    Các tác giả Việt Nam cũng có một số nghiên cứu tóm lược tình hình phát triển NNĐT trên thế giới như Đào Thế Tuấn (2003) [64], Nguyễn Đăng Nghĩa (2011) [37]. NNĐT ở Thủ đô Havana được nghiên cứu bởi tác giả Vũ Minh Nhật (2012) [39].
    - Các nghiên cứu về thực tiễn phát triển NNĐT ở Việt Nam
    Các nghiên cứu có tính quy mô, bài bản về thực tiễn phát triển NNĐT ở Việt Nam còn khá ít. Các kết quả công bố về mảng đề tài này chủ yếu là các bài báo.
    Tác giả Lê Văn Trưởng (2008) [72] cho rằng mầm mống của NNĐT ở Việt Nam đã xuất hiện xung quanh các thành cổ ngay từ thời phong kiến. Trong thời kỳ Pháp thuộc, NNĐT cũng được chú ý phát triển và mang dáng dấp của NNĐT hiện đại. Tác giả Lê Hồng Kế và Lê Văn Lan nhận định rằng hầu hết những đô thị ở Việt Nam, ngay cả vào lúc đã phát triển hoặc rất phát triển, vẫn tồn tại ngay trong lòng đô thị, thậm chí giữa đô thị, những khu cư trú nông nghiệp [dẫn theo 28].
    Tình hình phát triển NNĐT ở Việt Nam được tóm lược trong nghiên cứu của tác giả Lê Đức Thịnh (2005) [53], Lê Văn Trưởng (2008) [72]. Theo tác giả Lê Đức Thịnh, nông nghiệp của TP Hà Nội, Hải Phòng và nhiều TP khác ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam thường phát triển theo mô hình 3 vành đai. Kể từ trong ra ngoài có: vành đai nông nghiệp thoái hóa, vành đai nông nghiệp đa dạng hóa và vành đai nông nghiệp thích ứng. Tác giả Lê Văn Trưởng (2008) thì đề cập đến 5 đặc điểm cơ bản của NNĐT Việt Nam và cho rằng nó vừa có những nét tương đồng với NNĐT của các nước đang phát triển, vừa có những sắc thái riêng của NNĐT Việt Nam.
    Phát triển NNĐT theo hướng sinh thái đang trở thành xu hướng phổ biến trên thế giới. Hình thành các vùng nông nghiệp theo hướng đô thị sinh thái sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần cho dân cư đô thị, tạo ra môi trường sống tốt, bảo đảm sức khỏe cho người dân và giải quyết được những vấn đề của ĐTH. Ở Việt Nam, mảng đề tài này thu hút được sự quan tâm nghiên cứu nhiều hơn cả.
    Đề tài nghiên cứu của tác giả Vũ Xuân Đề (2003) [21] đã đánh giá thực trạng các mô hình sản xuất nông nghiệp của TP Hồ Chí Minh theo hướng sinh thái và đưa ra các giải pháp phù hợp để phát triển các mô hình đó. Đề tài của Đinh Sơn Hùng (2005) [26] đã đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn TP Hồ Chí Minh trên các khía cạnh hợp sinh thái, khoa học - công nghệ (KH - CN) cao. Đề tài nghiên cứu của Ủy ban nhân dân (UBND) TP Hải Phòng (2007) [74] có mục tiêu là bảo vệ và khai thác hợp lý quỹ đất nông nghiệp TP dưới áp lực của quá trình ĐTH, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) TP hiệu quả và bền vững, đồng thời định hướng đi cụ thể về NNĐT sinh thái đến năm 2015, 2020. Luận án của Lê Văn Thơ (2012) [58] đưa ra những khuyến nghị để giảm áp lực cho quỹ đất nông nghiệp của TP Thái Nguyên trong quá trình CNH, ĐTH thông qua việc xây dựng các mô hình sản xuất các sản phẩm nông nghiệp an toàn, chất lượng cao. Luận án của Trần Trọng Phương (2012) [43] đánh giá thực trạng nông nghiệp ở TP Hải Phòng và đề xuất các mô hình NNĐT sinh thái ở TP trong tương lai.
    Nhìn chung, các nghiên cứu về NNĐT ở Việt Nam chỉ mới được công bố trong vài năm gần đây. Đa phần chúng cung cấp những thông tin khái lược dưới dạng các bài báo khoa học. Như vậy, các công trình nghiên cứu ở Việt Nam liên quan trực tiếp đến đề tài luận án chưa nhiều và chưa điển hình.
    - Các nghiên cứu về thực tiễn phát triển NNĐT ở Hà Nội
    Nói về lịch sử phát triển NNĐT ở Hà Nội, Lê Hồng Kế đã mô tả rằng “nhìn vào những tấm bản đồ đô thị Thăng Long hồi thế kỷ XIX vẫn thấy có vô số những kí hiệu ruộng lúa ngay ở giữa khu vực trung tâm. Rồi những khu kinh tế nông nghiệp được hình thành ở phía Nam và phía Tây kinh thành. Dân cư ở đây có phần trồng lúa, cũng có phần trồng các loại cây đặc sản khác để đáp ứng nhu cầu của thị trường, đó là các làng chuyên trồng hoa với những cái tên nổi tiếng như Ngọc Hà, Nghi Tàm, Quảng Bá, Nhật Tân, nhiều làng trồng cây thuốc, nhiều làng trồng các loại rau ngon, đặc biệt là các loại rau làm gia vị ở vùng Láng” [dẫn theo 28, tr.169 - 170].
    Tác giả Đào Thế Tuấn (2003) [65] cho rằng nông nghiệp Hà Nội phát triển phù hợp với mô hình vành đai xanh do Boal đề xuất. Do vậy, ông chia nông nghiệp Hà Nội thành 3 vành đai (vành đai nông nghiệp thoái hóa, vành đai nông nghiệp đa dạng hóa, vành đai nông nghiệp thích ứng), đồng thời phân tích sự khác nhau giữa các vành đai về tình hình phân bố và sử dụng đất nông nghiệp, tình hình sản xuất và động thái phát triển nông nghiệp. Công trình nghiên cứu của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN & PTNT) Hà Nội cũng mô tả về vành đai thực phẩm TP Hà Nội như sau: “Nó không có dạng vòng tròn khép kín, mà đó là một vành đai không liên tục, có dạng hình sao bởi những điểm sản xuất nông nghiệp có khoảng cách xa gần khác nhau đối với nội thành. Những điểm sản xuất đó thường bám sát các trục đường giao thông lớn từ nội thành tỏa ra, đó là các quốc lộ số 1, 6, 5 và 3. Bán kính các huyện ngoại thành cách trung tâm Hà Nội xa nhất cũng chỉ tới 30 km, là một cự ly lý tưởng cho các mối quan hệ trao đổi và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp” [48, tr.76].
    Nhắc đến vai trò của nông nghiệp Hà Nội, tác giả Lương Ngọc Cừ (1994) khẳng định ngoại thành Hà Nội có một vị trí quan trọng: cung cấp những sản phẩm nông nghiệp chủ yếu, đặc biệt là thực phẩm cho nhân dân Thủ đô; tạo cảnh quan xanh tươi và hài hòa cho Thủ đô [15]. Bài viết của Moustier P. (2001) [40] nhận định rằng, ở Hà Nội, nông nghiệp vừa đóng vai trò tự cung tự cấp, vừa đóng vai trò tăng thêm thu nhập. Các tác giả Ali M., De Bon H. và Moustier P. (2005) [107] cho rằng NNĐT và ven đô Hà Nội có chức năng chính là cung cấp thực phẩm, tạo việc làm, duy trì đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường cho TP.
    Cũng có một số công trình quan tâm đến những nhân tố tác động tới NNĐT ở Hà Nội. Tác giả Phuong Anh M.T. và Ali M. (2004) đã phân tích sơ lược các nguồn lực phát triển NNĐT và ven đô Hà Nội [134]. Các tác giả Van Den Berg L.M., Van Wijk M.S., Van Hoi P. [138] và Lê Quốc Doanh [19] cho rằng thách thức đối với nông nghiệp ngoại thành Hà Nội là tình trạng mất đất nông nghiệp, gia tăng sự manh mún về ruộng đất, úng ngập, ô nhiễm. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2003) đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của ĐTH đến vấn đề sử dụng đất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và triển vọng của kỹ thuật, công nghệ có thể áp dụng vào sản xuất nông nghiệp của Hà Nội tới năm 2010.
    Một số nghiên cứu có giá trị khác đã tập trung phân tích thực trạng phát triển NNĐT ở Hà Nội. Tác giả Mai Thị Phương Anh (2001) [2] tổng kết những thành tựu mà nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đạt được từ năm 1995 đến 2000. Georges Rossi và Phạm Văn Cự (2002) [16] phân tích những thay đổi của nông nghiệp ven đô Hà Nội giai đoạn 1990 - 1998. Các tác giả nhận thấy, người nông dân ngày càng đa dạng hóa sản xuất, phát triển các cây trồng, vật nuôi có giá trị cao dành cho thị trường đô thị (rau, hoa, quả, trứng, sữa) và đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp. Bài viết của Lee B., Binns T. và Dixon A. (2010) [128] chỉ ra 3 sự thay đổi lớn của NNĐT Hà Nội: đất canh tác dần bị thu hẹp; chuyển sang trồng các sản phẩm có lợi nhuận cao hơn (cây rau, hoa - cây cảnh); người tiêu dùng, người sản xuất và chính quyền địa phương đã quan tâm đến rau an toàn (RAT). Các tác giả cho rằng NNĐT Hà Nội cần phải được tích hợp đầy đủ hơn vào các chiến lược quy hoạch đô thị, nếu không nó có thể hoàn toàn mất đi trong hai hay ba thập kỷ tới.
    Phát triển NNĐT, nông nghiệp ngoại thành theo hướng sinh thái cũng là mối quan tâm lớn của Hà Nội. Năm 2001, UBND TP Hà Nội giao cho đại học Kinh tế Quốc dân nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học để xác định nội dung, tiêu chí và các giải pháp phát triển nông nghiệp ngoại thành theo hướng nông nghiệp sinh thái” [29]. Kết quả nghiên cứu đã tổng hợp thành cuốn sách “Phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái”. Là tác giả của cuốn sách này, Phạm Văn Khôi và các cộng sự (2004) [30] nhận định rằng nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đã bước đầu tiếp cận đến các tiêu chí của nông nghiệp sinh thái. Để đạt tới các tiêu chí của nông nghiệp sinh thái, Hà Nội cần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngoại thành theo hướng phát triển các sản phẩm cao cấp, hình thành các vùng sản xuất tập trung, chuyên môn hoá kết hợp phát triển hoạt động du lịch, dịch vụ. Thông qua điều tra, khảo sát, thu thập thông tin đánh giá tình hình phát triển nông nghiệp, nông thôn Hà Nội qua 20 năm, đặc biệt là từ năm 2001 - 2005, tác giả Lê Quý Đôn (2005) [24] đã đề xuất định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp Hà Nội theo hướng đô thị - sinh thái giai đoạn 2006 - 2010.
    Luận án của Trần Thị Hồng Việt (2005) [98] phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái. Trong một nghiên cứu khác, Trần Thị Hồng Việt (2006) [99] đưa ra kinh nghiệm xây dựng các vùng nông nghiệp vệ tinh trong quá trình phát triển NNĐT ở Bangkok, Thái Lan và đề xuất một mô hình vùng nông nghiệp tương tự trong quá trình chuyển dịch cơ cấu vùng nông nghiệp theo hướng đô thị sinh thái ở Hà Nội.
    Nhìn chung, trên thế giới, các nghiên cứu về NNĐT khá phong phú, ngược lại tại Việt Nam khá ít. Ở địa bàn Hà Nội, đặc biệt là địa bàn Hà Nội mở rộng chưa có nghiên cứu nào liên quan trực tiếp đến NNĐT. Vì vậy, nghiên cứu sinh đã kế thừa và chọn lọc những công trình đã nghiên cứu ở trên và các nghiên cứu khác để thực hiện đề tài “Nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp đô thị ở Hà Nội.
    3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
    3.1. Mục đích nghiên cứu
    Mục đích của đề tài là phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển NNĐT ở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển NNĐT ở Hà Nội theo hướng hiện đại, chất lượng và hiệu quả cao trong tương lai.
    3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
    - Tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển NNĐT, làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu hiện trạng phát triển NNĐT ở Hà Nội.
    - Đánh giá các nhân tố tác động đến phát triển NNĐT ở Hà Nội.
    - Phân tích hiện trạng phát triển NNĐT ở Hà Nội theo ngành và theo không gian.
    - Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển NNĐT ở Hà Nội theo hướng hiện đại, chất lượng và hiệu quả cao.
    4. Giới hạn nghiên cứu
    4.1. Giới hạn về nội dung
    Luận án giới hạn nghiên cứu NNĐT theo nghĩa hẹp, gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Trong mỗi phân ngành, luận án đi sâu phân tích những tiểu ngành đặc trưng cho NNĐT, cụ thể trồng trọt gồm có lúa chất lượng cao, rau đậu thực phẩm, cây ăn quả, hoa - cây cảnh; chăn nuôi gồm có lợn, bò thịt, bò sữa, gia cầm.
    4.2. Giới hạn về thời gian
    Thời gian nghiên cứu đánh giá hiện trạng: từ năm 2001 đến 2011. Tuy nhiên, giai đoạn 2001 - 2011 địa giới của Hà Nội có sự thay đổi nên những phân tích, đánh giá thường được chia thành 2 thời kỳ: thời kỳ 2001 - 2007 và thời kỳ 2008 - 2011.
    Thời gian nghiên cứu dự báo phát triển: định hướng đến năm 2015 và 2020.
    4.3. Giới hạn về không gian
    Luận án không đề cập đến 6 quận trung tâm (Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Thanh Xuân, Cầu Giấy) vì các quận này có mật độ dân số quá cao, diện tích đất sản xuất nông nghiệp không có nhiều, hoạt động kinh tế chủ yếu không phải là nông nghiệp. Luận án tập trung nghiên cứu trên địa bàn các quận, huyện sau:
    + Ranh giới Hà Nội cũ (thời kỳ 2001 - 2007) có 8 quận, huyện bao gồm: 3 quận nội thành mới (Tây Hồ, Hoàng Mai, Long Biên) và 5 huyện ngoại thành (Từ Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn).
    + Ranh giới Hà Nội mới (thời kỳ 2008 - 2011) có 23 quận, huyện, thị bao gồm: 4 quận nội thành mới (Tây Hồ, Hoàng Mai, Long Biên, Hà Đông) và 19 huyện, thị ngoại thành (Từ Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh, Sơn Tây, Ba Vì, Phúc Thọ, Đan Phượng, Hoài Đức, Quốc Oai, Thạch Thất, Chương Mỹ, Thanh Oai, Thường Tín, Phú Xuyên, Ứng Hòa, Mỹ Đức).
    5. Quan điểm nghiên cứu
    5.1. Quan điểm hệ thống
    NNĐT vừa là một bộ phận của hệ thống kinh tế đô thị, vừa là một hệ thống gồm các hệ thống nhỏ (hệ thống trồng trọt, chăn nuôi). Trong mỗi hệ thống nhỏ lại chia ra các hệ thống nhỏ hơn: các cây trồng (cây thực phẩm, cây ăn quả, hoa - cây cảnh), các vật nuôi (gia súc, gia cầm). Mỗi cây trồng, vật nuôi được tổ chức sản xuất trong một không gian nhất định. Do vậy, luận án phải xác định các thành phần (các bộ phận) trong hệ thống NNĐT ở Hà Nội, từ đó phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống đó, mối quan hệ với các hệ thống khác và thấy được sự kết hợp của các thành phần trong tổ chức không gian sản xuất.
    5.2. Quan điểm tổng hợp
    NNĐT phụ thuộc chặt chẽ vào các nhân tố KT - XH (dân số và lao động, thị trường tiêu thụ, vốn, KH - CN, CNH và ĐTH ) và các nhân tố tự nhiên (địa hình, đất, khí hậu, nước ). Các nhân tố trên kết hợp và cùng tác động với nhau trong một thể thống nhất. Dựa vào quan điểm tổng hợp, luận án đã xác định các nhân tố và phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với phát triển NNĐT ở Hà Nội.
    5.3. Quan điểm lãnh thổ
    Không gian nông nghiệp và không gian đô thị luôn có sự thống nhất hữu cơ với nhau. Đô thị là thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp; đồng thời nó cũng là nơi cung cấp các dịch vụ vật tư, thành tựu KH - CN, nguồn tài chính cho khu vực nông nghiệp. Vận dụng quan điểm lãnh thổ, luận án vừa xem xét mối quan hệ giữa không gian nông nghiệp và không gian đô thị; vừa nghiên cứu sự phân hóa và biến đổi của các phân ngành nông nghiệp trong không gian đô thị của Hà Nội.
    5.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
    Dựa vào quan điểm lịch sử - viễn cảnh, luận án phân tích, đánh giá khách quan hiện trạng phát triển NNĐT ở Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011 và xem xét mục tiêu, định hướng phát triển NNĐT ở Hà Nội đến năm 2015 và 2020.
    5.5. Quan điểm phát triển bền vững
    Phát triển NNĐT có thể gây tác động xấu đến tài nguyên và môi trường; có thể bị tác động xấu do quá trình phát triển đô thị nên tiềm ẩn nhiều nguy cơ thiếu bền vững. Quán triệt quan điểm phát triển bền vững, luận án cố gắng xem xét mối quan hệ giữa NNĐT và môi trường đô thị Hà Nội, cụ thể là ảnh hưởng của NNĐT đối với môi trường đô thị và ảnh hưởng của môi trường đô thị lên NNĐT ở Hà Nội.
    6. Phương pháp nghiên cứu
    6.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
    Luận án đã thu thập các tài liệu sơ cấp và thứ cấp từ nhiều nguồn khác nhau. Tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc điều tra, khảo sát thực địa của chính nghiên cứu sinh. Tài liệu thứ cấp bao gồm các bản đồ, niên giám thống kê, đề án quy hoạch, đề tài nghiên cứu, luận án, sách, báo, tạp chí đã được công bố ở trong và ngoài nước. Các tài liệu này đề cập đến vấn đề lý luận, phương pháp nghiên cứu, các khía cạnh của phân bố và phát triển NNĐT nói chung, NNĐT ở Hà Nội nói riêng.
    Sau khi thu thập, luận án phải tiến hành xử lý sơ bộ tài liệu, tức là xem xét, sàng lọc và lựa chọn ra những tài liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu.
    6.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
    Căn cứ vào nguồn tài liệu đã thu thập và xử lý, luận án tiến hành phân tích từng phân ngành, phân tích các kết hợp của các phân ngành để rút ra bản chất, quy luật phát triển của NNĐT ở Hà Nội. Bên cạnh đó, luận án cũng tiến hành so sánh các số liệu thống kê trong những điều kiện thời gian và không gian nhất định để thấy được xu hướng, mức độ biến động của từng phân ngành; vai trò, vị trí của từng phân ngành trong tổng thể nền NNĐT ở Hà Nội.
    6.3. Phương pháp chuyên gia
    Dựa vào phương pháp chuyên gia, nghiên cứu sinh đã trưng cầu ý kiến của các nhà khoa học trong lĩnh vực địa lý; các lãnh đạo, các nhà quản lý đại diện cho UBND TP Hà Nội, Sở NN & PTNT Hà Nội, Chi cục Bảo vệ Thực vật, Chi cục Phát triển Nông thôn, Trung tâm Khuyến nông Hà Nội; các nhà khoa học của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, Viện Nghiên cứu Rau quả Trung ương, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hệ thống nông nghiệp. Ý kiến đóng góp của các chuyên gia có kinh nghiệm thuộc các lĩnh vực khác nhau đã giúp nghiên cứu sinh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện luận án.
    6.4. Phương pháp điều tra xã hội học
    Điều tra xã hội học giúp thu thập thêm thông tin, hình ảnh để minh họa, bổ sung, đối chiếu và kiểm chứng các kết quả nghiên cứu về NNĐT ở Hà Nội.
    - Nội dung điều tra: hiện trạng chăn nuôi bò sữa và hiện trạng sản xuất RAT. Đây là hai ngành đặc trưng cho NNĐT. Sản phẩm của chúng được tiêu thụ phổ biến tại thị trường đô thị nhưng lại có đặc điểm mau hỏng, chở xa không có lợi nên thường được bố trí sản xuất gần trung tâm đô thị.
    - Đối tượng điều tra: nhóm hộ chăn nuôi bò sữa và nhóm hộ sản xuất RAT.
    - Địa điểm điều tra: Gia Lâm và Đông Anh. Đây là 2 huyện ven đô nằm cận kề các quận nội thành và nằm trong quy hoạch phân vùng sản xuất nông nghiệp ngoại thành từ rất sớm nên nông nghiệp vừa có truyền thống lâu đời, có đặc điểm NNĐT rõ nét, có thị trường tiêu thụ thuận lợi; vừa chịu tác động mạnh của CNH, ĐTH.
    - Số mẫu điều tra: 90 mẫu (hộ nông dân), trong đó có 45 hộ chăn nuôi bò sữa (phụ lục 1.1) và 45 hộ sản xuất RAT (phụ lục 1.2). Mỗi nhóm hộ được điều tra gọn trong một huyện. Ở mỗi huyện lại chọn ra 3 xã để điều tra.
    + 45 hộ nuôi bò sữa được điều tra ở huyện Gia Lâm, cụ thể là 3 xã: Phù Đổng (15 hộ), Dương Hà (15 hộ) và Trung Mầu (15 hộ). Ba xã được điều tra là những xã nuôi đầu tiên và nuôi nhiều nhất huyện, đồng thời cũng nằm trong số tám xã thuộc vùng chăn nuôi bò sữa trọng điểm của Hà Nội (cùng với 3 xã của huyện Ba Vì).
    + 45 hộ sản xuất RAT được điều tra tại huyện Đông Anh, cụ thể là 3 xã: Vân Nội (15 hộ), Tiên Dương (15 hộ) và Nam Hồng (15 hộ). Các xã được lựa chọn điều tra là các xã được chọn thí điểm sản xuất RAT đầu tiên của TP, là các xã có truyền thống sản xuất RAT, trồng nhiều RAT, nằm cận kề chợ đầu mối RAT Vân Trì.
    6.5. Phương pháp thống kê
    Trên cơ sở các số liệu thống kê thứ cấp và sơ cấp, luận án xử lý, tổng hợp, phân tích thành các thông tin phù hợp với từng nội dung nghiên cứu nhờ vào phương pháp thống kê (chương trình phần mềm Excel và SPSS).
    Cụ thể, luận án đã thực hiện quy trình xử lý, phân tích dữ liệu điều tra trên phần mềm SPSS theo các bước chính là: khởi tạo biến, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu, mã hóa lại dữ liệu (áp dụng cho các biến định tính), xử lý dữ liệu và phân tích dữ liệu.
    6.6. Phương pháp bản đồ
    Để phản ánh một cách trực quan, sinh động các kết quả nghiên cứu, luận án đã vận dụng phương pháp bản đồ để thành lập 3 nhóm bản đồ, gồm bản đồ các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NNĐT, bản đồ hiện trạng phát triển NNĐT theo ngành và theo không gian, bản đồ định hướng phát triển NNĐT theo ngành và theo không gian.
    7. Những đóng góp chủ yếu của đề tài
    - Đúc kết, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển NNĐT để vận dụng vào nghiên cứu hiện trạng phát triển NNĐT ở Hà Nội.
    - Xác định hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển một số ngành sản xuất đặc trưng (chuyên môn hóa) của NNĐT để vận dụng cho Hà Nội.
    - Phân tích các nhân tố KT - XH, tự nhiên của Hà Nội và rút ra được những thuận lợi cũng như khó khăn trong phát triển NNĐT.
    - Phân tích hiện trạng phát triển NNĐT ở Hà Nội theo ngành và theo không gian, làm rõ những kết quả đã đạt được, những khó khăn, trở ngại cần khắc phục.
    - Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển NNĐT ở Hà Nội theo hướng hiện đại, chất lượng và hiệu quả cao trong tương lai.
    8. Cấu trúc của đề tài
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án được trình bày trong 4 chương:
    - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển NNĐT.
    - Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NNĐT ở Hà Nội.
    - Chương 3: Hiện trạng phát triển NNĐT ở Hà Nội giai đoạn 2001 - 2011.
    - Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển NNĐT ở Hà Nội đến năm 2020.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...