Luận Văn Nghiên cứu sự phân bố của trùng bánh xe (rotifera) trong các hệ sinh thái khác nhau

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn tốt nghiệp
    Định dạng file word


    TÓM TẮT

    Nhằm tìm hiểu về sự phân bố của ngành trùng bánh xe (Rotifera) trong các
    hệ sinh thái khác nhau làm cơ sở dữ liệu cho việc nghiên cứu và quản lý
    chất lượng nước thông qua sự phát triển của quần thể trùng bánh xe trong
    thủy vực. Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc khảo sát trùng bánh
    xe trong các thủy vực tự nhiên bao gồm: sông, kênh (rạch), ruộng lúa, ao tự
    nhiên và các ao nuôi: ao nuôi cá bố mẹ, ao ương cá rô đồng, ao ương cá
    sặc rằn, ao nuôi cá tra, ao ương cá tra, ao nuôi tôm càng xanh, ao nuôi cá
    chim trắng và ao nuôi tôm sú. Kết quả cho thấy rằng trong số các thủy vực
    tự nhiên thì ruộng lúa có mật độ động vật nổi cao nhất 208.486 ct/m3 (33
    loài), trong đó Rotifera có mật độ 129.247 ct/m3 ( chiếm 62 %). Sông có số
    lượng động vật nổi thấp nhất 2.477 ct/m3 (18 loài). Đối với các ao nuôi thì
    ao ương cá sặc rằn có mật độ động vật nổi cao nhất 1.676.700 ct/m3 (25
    loài), trong đó Rotifera có 690.000 ct/m3 (49 %). Ao tôm càng xanh có số
    lượng động vật nổi thấp nhất 112.500 ct/m3 (17 loài). Đối với mỗi thủy vực
    sẽ có những loài trùng bánh xe khác nhau chiếm ưu thế, tùy theo điều kiện
    cụ thể từng ao.

    MỤC LỤC
    Phần 1: Giới thiệu . . .1
    1.1 Giới thiệu . . . .1
    1.2 Mục tiêu của đề tài . . .2
    1.3 Nội dung của đề tài . .2
    Phần 2: Lược khảo tài liệu . .3
    2.1 Đặc điểm sinh học của trùng bánh xe . .3
    2.1.1 Đặc điểm phân loại, hình thái . . .3
    2.1.2 Thức ăn và phương thức bắt mồi . .5
    2.1.3 Sinh sản và vòng đời . . .6
    2.2 Môi trường sống . . .7
    2.2.1 Nhiệt độ . . . .7
    2.2.2 pH . . .7
    2.2.3 Hàm lượng oxy . . . .8
    2.2.4 NH3 . . . .8
    2.3 Sự phân bố của trùng bánh xe (Rotifera) . .8
    2.4 Đặc điểm các hê sinh thái . .9
    2.4.1 Hệ sinh thái sông . . .9
    2.4.2 Hệ sinh thái kênh, rạch . . .9
    2.4.3 Hệ sinh thái ao . . .10
    2.4.4 Hệ sinh thái ruộng . . .10
    Phần 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu . .11
    3.1 Vật liệu . . . .11
    3.2 Phương pháp nghiên cứu . . .11
    3.2.2 Thời gian thu mẫu . . .12
    3.2.3 Phương pháp thu mẫu . . .12
    3.2.4 Phương pháp phân tích mẫu . . .12
    3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu . .13
    Phần 4: Kết quả, thảo luận . . .14
    4.1 Các yếu tố môi trường ở các thủy vực . .14
    4.2 Phân bố của động vật nổi trong các hệ sinh thái . .16
    4.2.1 Các thủy vực tự nhiên . . .16
    4.2.2 Các ao nuôi . . . .19
    4.3 Phân bố của trùng bánh xe trong các hệ sinh thái .23
    4.3.1 Kênh, rạch . . . .24
    4.3.2 Sông . . .27
    4.3.3 Ruộng lúa . . .29
    4.3.4 Ao tự nhiên . . . .31
    4.3.5 Ao nuôi cá bố mẹ . .33
    4.3.6 Ao ương cá rô đồng . .34
    4.3.7 Ao ương cá sặc rằn . . .36
    4.3.8 Ao nuôi cá tra . . .38
    4.3.9 Ao ương cá tra . . .40
    4.3.10 Ao tôm càng xanh . . .42
    4.3.11 Ao cá chim trắng . . .45
    4.3.12 Ao tôm sú . . .47
    4.4 So sánh sự phân bố của trùng bánh xe giữa các hệ sinh thái .48
    4.5 Sự phân bố của trùng bánh xe theo pH .49
    4.6 Sự phân bố của trùng bánh xe theo độ mặn . .49
    Phần 5: Kết luận, đề xuất . .50
    5.1 Kết luận . . .50
    5.2 Đề xuất . . . .50
    Tài liệu tham khảo . . . .51


    DANH SÁCH BẢNG
    Bảng 1: Các điểm thu mẫu 12
    Bảng 2: Phương pháp phân tích các yếu tố thủy lý hóa 14
    Bảng 3: Kết quả các yếu tố thủy lý hóa 15
    Bảng 4: Cấu trúc thành phần động vật nổi trong các hệ sinh thái 17
    Bảng 5: Cấu trúc thành phần động vật nổi ở các thủy vực tự nhiên .17
    Bảng 6: Mật độ động vật nổi ở các thủy vực tự nhiên 19
    Bảng 7: Cấu trúc thành phần động vật nổi ở các ao nuôi .20
    Bảng 8: Mật độ động vật nổi ở các ao nuôi 22
    Bảng 9: Cấu trúc thành phần loài trùng bánh xe trong các thủy vực 24
    Bảng 10: Cấu trúc thành phần loài và mật độ trùng bánh xe ở kênh
    (rạch) .26
    Bảng 11: Cấu trúc thành phần loài trùng bánh xe ở sông .27
    Bảng 12: Cấu trúc thành phần loài và mật độ trùng bánh xe ở
    ruộng lúa .30
    Bảng 13: Cấu trúc thành phần loài và mật độ trùng bánh xe ở
    ao tự nhiên 32
    Bảng 14: Cấu trúc thành phần loài và mật độ trùng bánh xe ở
    ao cá bố mẹ .34
    Bảng 15: Cấu trúc thành phần loài và mật độ trùng bánh xe ở
    ao cá rô đồng 36
    Bảng 16: Cấu trúc thành phần loài và mật độ trùng bánh xe ở
    ao ương cá sặc rằn 38
    Bảng 17: Cấu trúc thành phần loài và mật độ trùng bánh xe ở
    ao cá tra 40
    Bảng 18: Cấu trúc thành phần loài và mật độ trùng bánh xe ở
    ao ương cá tra .42
    Bảng 19: Cấu trúc thành phần loài trùng bánh xe ở ao tôm càng xanh 44
    Bảng 20: Cấu trúc thành phần loài trùng bánh xe ở ao cá chim trắng 46

    PHẦN 1: GIỚI THIỆU

    1.1 Giới thiệu:
    Trong những năm gần đây, thủy sản Việt Nam đã có những bước tiến đáng
    kể cả về số lượng lẫn chất lượng, kim ngạch xuất khẩu thủy sản luôn đứng đầu
    trong số các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Chính vì điều đó đã làm cho
    phong trào nuôi thủy sản của cả nước phát triển một cách rầm rộ với quy mô ngày
    càng được mở rộng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó vẫn còn rất nhiều khó
    khăn, mà vấn đề lớn nhất là khâu ương nuôi cá giống. Nguyên nhân chính dẫn
    đến tỷ lệ hao hụt cao trong quá trình ương nuôi là do không tìm được loại thức ăn
    tự nhiên phù hợp trong giai đoạn đầu của cá bột, trong đó, động vật nổi được xem
    là mắc xích quan trong thứ hai sau tảo, bởi vì đây là nguồn thức ăn chủ yếu cho
    giai đoạn đầu của hầu hết các loài thủy sản. Trong số các loài động vật nổi thì
    trùng bánh xe (Rotifera) là loài có vai trò quan trọng hơn cả, trong tự nhiên,
    Rotifera phân bố ở rất nhiều hệ sinh thái khác nhau (kênh, rạch, sông, ruộng lúa,
    ao tự nhên ), tuy nhiên số lượng, thành phần và vai trò của chúng trong các hệ
    sinh thái thì khác nhau. Hơn thế nữa, với từng thủy vực cụ thể thì sẽ có những
    loài khác nhau chiếm ưu thế. Thông qua việc nghiên cứu môi trường sống của
    chúng có thể tìm được những điều kiện sống riêng biệt cho từng loài, từ đó phục
    vụ cho việc nuôi sinh khối các loài trùng bánh xe. Trong các ao ương nuôi cá thì
    việc quản lý ao nuôi như thế nào để tạo được quần thể động vật nổi phát triển, đặc
    biệt là ngành trùng bánh xe bởi vì chúng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
    thành công hay thất bại của quá trình ương nuôi. Mặt khác, cũng sẽ tìm hiểu được
    loài trùng bánh xe thích hợp nhất cho từng loài thủy sản riêng biệt, từ đó sẽ góp
    phần làm tăng tỷ lệ sống cho quá trình ương nuôi chúng. Với các ưu điểm như tốc
    độ sinh sản rất nhanh, bơi lội chậm chạp và đặc biệt là khả năng dể giàu hóa,
    trùng bánh xe được xem là loại thức ăn tự nhiên ưa thích nhất của hầu hết các loài
    thủy sản. Bên cạnh đó, ngoài vai trò là loại thức ăn tự nhiên quan trọng thì trùng
    bánh xe còn là loài chỉ thị môi trường. Chúng giúp con người có thể dự đoán
    được mức độ nhiễm bẩn của từng thủy vực. Chính vì những lí do đó, việc tìm
    hiểu khả năng sống của Rotifera trong những hệ sinh thái khác nhau là vô cùng
    cần thiết. Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu sự phân bố của trùng bánh xe (Rotifera)
    trong các hệ sinh thái khác nhau” đã được thực hiện.
    1.2 Mục tiêu của đề tài:
    Tìm hiểu về sự phân bố của ngành trùng bánh xe (Rotifera) trong các hệ
    sinh thái khác nhau làm cơ sở đánh giá mức độ dinh dưỡng thông qua sự phát
    triển của quần thể trùng bánh xe trong thủy vực.

    1.3 Nội dung của đề tài:
    - Tìm hiểu sự phân bố của quần thể động vật nổi ở các hệ sinh thái khác
    nhau.
    - Xác định cấu trúc thành phần loài và số lượng của ngành trùng bánh xe ở
    các hệ sinh thái khác nhau.
    - So sánh sự phân bố của quần thể trùng bánh xe ở các hệ sinh thái khác
    nhau.



    PHẦN 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

    2.1 Đặc điểm sinh học của trùng bánh xe

    2.1.1 Đặc điểm phân loại- hình thái:

    Hệ thống phân loại:


    Giới
    Ngành

    Animalia
    Rotiferaa (Cuvier, 1817)


    (www.itis.uda.gov)
    Ngành trùng bánh xe thuộc nhóm động vật đa bào nhỏ nhất trong số hơn
    1000 loài đã được mô tả, 90% trong số đó sống ở sinh cảnh nước ngọt. Chiều dài
    cơ thể của chúng ít khi đạt tới 2mm. Các con đực có kích thước nhỏ và kém phát
    triển hơn các con cái, một số chỉ có kích thước 60 µm. Cơ thể của tất cả các loài
    gồm có một số lượng không đổi tế bào, loài Brachionus chứa khoảng 1000 tế bào
    và những tế bào này không thể coi là những thực thể đơn mà chỉ là một vùng sinh
    chất. Sự sinh trưởng của con vật được đảm bảo bởi sự tăng sinh chất chứ không
    phải bằng việc phân chia tế bào (Lavens and Sorgeloos, 1996 ).
    Biểu bì chứa một lớp dày đặc các protein giống kêratin được gọi là vỏ
    giáp. Hình của vỏ giáp và mặt bên của cột sống và các phần trang điểm cho phép
    xác định các loài và các kiểu hình thái khác nhau. Cơ thể trùng bánh xe được
    phân biệt thành ba phần khác nhau gồm đầu, thân và chân. Phần đầu chứa cơ
    quan quay hoặc vành rất dể được nhận biết bởi các lông tơ hình vành khăn và
    chính nó là nguồn gốc của tên trùng bánh xe. Vành có thể co rụt đảm bảo sự vận
    động và chuyển động xoáy của nước làm cho con vật hấp thụ dể dàng các hạt
    thức ăn nhỏ (chủ yếu là tảo và các mùn bã). Phần thân chứa ống tiêu hóa, hệ
    thống bài tiết và ống sinh dục. Cơ quan đặc trưng đối với Rotifera là mề nghiền
    (tức là bộ máy đã hóa vôi ở vùng miệng), nó rất có tác dụng trong việc nghiền các
    hạt thức ăn. Chân là một cấu trúc có thể co rụt được kiểu vòng không có phần đốt
    ở một hoặc bốn ngón (Lavens và Sorgeloos, 1996).


    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Dương Trí Dũng, 2000. Bài giảng Động Vật Thủy Sinh. Khoa Thủy sản,
    Trường Đại Học Cần Thơ.
    2. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên, 1980. Định loại động vật
    không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
    3. Đinh Văn Thảo, 2008. Theo dõi sự biến động quần thể động vật nổi trong các
    mô hình nuôi tôm sú ở huyện Mỹ Xuyên – Sóc Trăng Luận văn tốt nghiệp đại
    học.
    4. Lâm Thị Thanh Vân, 1990. Góp phần tìm hiểu vai trò của trùng bánh xe trong
    các thủy vực tại thành phố HCM. Luận văn tốt nghiệp.
    5. Lê Quốc Bảo, 2008. Khảo sát quần thể động vật nổi và đáy trong môi trường
    nước hệ thống nuôi cá tra thâm canh. Luận văn tốt nghiệp đại học.
    6. Nguyễn Tuấn Khương, 2008. Ảnh hưởng mật độ nuôi và mật độ thức ăn lên sự
    phát triển của quần thể trùng bánh xe nước ngọt (Brachionus angularis). Luận
    văn tốt nghiệp đại học trường Đại Học Cần Thơ.
    7. Nguyễn Văn Hải, 2008. Ảnh hưởng của pH và nhiệt độ lên sự phát triển của
    quần thể trùng bánh xe nước ngọt (Brachionus angularis). Luận văn tốt nghiệp đại
    học trường Đại Học Cần Thơ.
    8. Nguyễn Thúy Hiền,1988. Tìm hiểu khả năng nuôi trùng bánh xe Brachionus
    đạt sinh khối cao. Luận văn tốt nghiệp trường Đại Học Cần Thơ
    9. Nguyễn Thị Lan Phương, 1994. Biến động thành phần loài và sinh lượng động
    vật thủy sinh trong hệ thống ao ương cá tại Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp.
    10. Patrick Lavens và Patrick Sorgeloos ,1996. Cẩm nang sản xuất & sử dụng
    thức ăn sống để nuôi thuỷ sản. Bộ Thuỷ Sản, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
    11. Trần Sương Ngọc, 2003. Bước đầu tìm hiểu khả năng thu sinh khối tảo
    (Chlorella sp), trùng bánh xe (Brachionus plicatilis) trong hệ thống nuôi kết hợp
    trùng bánh xe , tảo và cá rô phi. Luận văn thạc sĩ ngành Nuôi trồng thuỷ sản
    trường Đại Học Cần Thơ.
    12. Trần Văn Vỹ, 1995. Thức ăn tự nhiên của cá. Nhà xuất bản nông nghiệp. Tái
    bản lần thứ nhất.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...