Tiến Sĩ Nghiên cứu sự khác biệt về lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị nhồi máu cơ tim cấp ở bệnh nhân trên v

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 11/2/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    Trang
    Trang phụ bìa
    Lời cam đoan
    Mục lục
    Danh mục các chữ viết tắt
    Danh mục các bảng
    Danh mục các hình, biểu đồ, sơ đồ
    MỞ ĐẦU .1
    MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .3
    Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
    1.1. Ảnh hưởng của sự lão hóa trên hệ tim mạch 4
    1.2. Đặc điểm giải phẫu và chức năng động mạch vành 7
    1.3. Tình hình mắc bệnh nhồi máu cơ tim trên thế giới và ở Việt Nam . 10
    1.4. Đại cương về nhồi máu cơ tim cấp .11
    1.5. Một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án . 30
    Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 34
    2.1. Đối tượng nghiên cứu 34
    2.2. Phương pháp nghiên cứu . 34
    Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 45
    3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu 45
    3.2. Đặc điểm lâm sàng của hai nhóm nghiên cứu 47
    3.3. Đặc điểm cận lâm sàng của hai nhóm nghiên cứu 54
    3.4. Kết quả về điều trị của hai nhóm nghiên cứu . 66
    3.5. Tỷ lệ tử vong ngắn hạn và trung hạn của các phương pháp điều trị 73 Chương 4: BÀN LUẬN 80
    4.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu 80
    4.2. Đặc điểm lâm sàng của hai nhóm nghiên cứu 82
    4.3. Đặc điểm cận lâm sàng của hai nhóm nghiên cứu 90
    4.4. Kết quả về điều trị của hai nhóm nghiên cứu . 102
    4.5. Tỷ lệ tử vong ngắn hạn và trung hạn của các phương pháp điều trị 116
    KẾT LUẬN . 120
    KIẾN NGHỊ 122
    NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU . 123
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC
    Phụ lục 1: Một số tiêu chuẩn chẩn đoán
    Phụ lục 2: Mẫu bệnh án nghiên cứu
    Phụ lục 3: Danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu


    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    Chữ viết tắt Nghĩa của chữ viết tắt
    ACC/AHA American College of Cardiology/ American Heart Association
    - Trường Môn Tim Hoa Kỳ/ Hiệp Hội Tim Hoa Kỳ
    BMI Body mass index - Chỉ số khối cơ thể
    CTMVQD Can thiệp mạch vành qua da
    ĐM Động mạch
    ĐMV Động mạch vành
    ECG Electrocardiography - điện tâm đồ
    EF Ejection fraction - Phân suất tống máu
    ESC European Society of Cardiology - Hội Tim Châu Âu
    HCVC Hội chứng vành cấp
    KSTCL Không có đoạn ST chênh lên
    LAD Left anterior descending - động mạch xuống trước trái
    LCX Left circumflex artery - động mạch mũ trái
    LM Left main coronary artery - thân chung động mạch vành trái
    NCT Người cao tuổi
    NMCT Nhồi máu cơ tim
    PTBC-ĐMV Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
    RCA Right coronary artery - động mạch vành phải
    STCL Đoạn ST chênh lên
    TIMI Thrombolysis in Myocardial Infarction - Cách đánh giá mức
    độ dòng chảy trong động mạch vành dựa trên nghiên cứu TIMI
    TSH Tiêu sợi huyết
    YTNC Yếu tố nguy cơ
    DANH MỤC CÁC BẢNG
    Trang
    Bảng 1.1 Định nghĩa NMCT cấp được sửa đổi . 13
    Bảng 1.2 Các phương pháp chẩn đoán NMCT trên các kỹ thuật khác nhau . 13
    Bảng 1.3 Các biểu hiện lâm sàng NMCT cấp ở bệnh nhân cao tuổi 14
    Bảng 1.4 Biểu hiện trên điện tâm đồ của thiếu máu cơ tim cục bộ cấp 16
    Bảng 1.5 Các thay đổi điện tâm đồ liên quan tới NMCT cũ 16
    Bảng 1.6 Tiêu chuẩn chẩn đoán NMCT cấp khi có blốc nhánh trái . 17
    Bảng 1.7 Các chất đánh dấu tim cho chẩn đoán NMCT cấp 18
    Bảng 2.8 Phân độ của Killip . 36
    Bảng 2.9 Các giai đoạn của bệnh thận mạn . 38
    Bảng 2.10 Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo Framingham .39
    Bảng 2.11 Phân loại dòng chảy chất cản quang trong ÐMV .42
    Bảng 3.12 Phân bố tuổi trong nghiên cứu . 45
    Bảng 3.13 Phân bố giới tính của dân số nhiên cứu theo các nhóm tuổi . 46
    Bảng 3.14 Phân bố các yếu tố nguy cơ tim mạch trong nghiên cứu . 46
    Bảng 3.15 Đặc điểm lâm sàng chung của hai nhóm nghiên cứu 47
    Bảng 3.16 Các yếu tố nguy cơ mạch vành giữa hai nhóm nghiên cứu . 49
    Bảng 3.17 Thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến lúc nhập viện theo các thời
    điểm 50
    Bảng 3.18 Đặc điểm đau thắt ngực của hai nhóm nghiên cứu . 51
    Bảng 3.19 Tần suất các triệu chứng khác ngoài cơn đau thắt ngực lúc nhập viện
    giữa hai nhóm nghiên cứu 51
    Bảng 3.20 Điểm nguy cơ TIMI trung bình của nhóm NMCT cấp STCL . 52
    Bảng 3.21 Điểm nguy cơ TIMI trung bình của nhóm NMCT cấp KSTCL 53
    Bảng 3.22 Đặc điểm về điện tâm đồ lúc nhập viện 54 Bảng 3.23 Đặc điểm về vị trí NMCT cấp STCL trên điện tâm đồ . 54
    Bảng 3.24 Các dạng rối loạn nhịp và dẫn truyền trên điện tâm đồ lúc nhập viện 55
    Bảng 3.25 Phân suất tống máu thất trái phân chia theo mức độ bất thường . 56
    Bảng 3.26 Tổn thương van hai lá và van động mạch chủ trên siêu âm tim 58
    Bảng 3.27 Hình ảnh X-quang phổi trong 24 giờ đầu nhập viện . 58
    Bảng 3.28 Tỷ lệ chụp ĐMV của hai nhóm nghiên cứu 59
    Bảng 3.29 Phân loại theo số lượng nhánh ĐMV bị tổn thương . 59
    Bảng 3.30 Vị trí các ĐMV bị tổn thương giữa hai nhóm nghiên cứu 60
    Bảng 3.31 Mức độ hẹp các nhánh ĐMV phân theo nhóm tuổi 61
    Bảng 3.32 Trung bình mức độ hẹp tính theo % hẹp của tổn thương ĐMV ở ba
    nhánh LAD, LCX, RCA 62
    Bảng 3.33 Phân loại tổn thương các nhánh ĐMV theo ACC/AHA . 62
    Bảng 3.34 Chỉ số trung bình của các men tim lúc nhập viện .63
    Bảng 3.35 Chỉ số trung bình của các men tim sau 24 giờ nhập viện 64
    Bảng 3.36 Một số xét nghiệm máu khác . 65
    Bảng 3.37 Thời gian nằm viện của hai nhóm nghiên cứu 66
    Bảng 3.38 Các phương pháp điều trị của hai nhóm nghiên cứu . 66
    Bảng 3.39 Tỷ lệ các loại thuốc điều trị trong 24 giờ đầu nhập viện . 67
    Bảng 3.40 Tỷ lệ các loại thuốc kê toa khi xuất viện 68
    Bảng 3.41 Thời gian can thiệp mạch vành qua da cấp cứu 68
    Bảng 3.42 Vị trí ĐMV được đặt stent của hai nhóm nghiên cứu . 70
    Bảng 3.43 Dòng chảy TIMI trước và sau CTMVQD 70
    Bảng 3.44 Tỷ lệ các biến chứng trong quá trình CTMVQD giữa hai nhóm nghiên
    cứu 71
    Bảng 3.45 Tỷ lệ tử vong giữa hai phương pháp điều trị nội khoa và CTMVQD của
    hai nhóm nghiên cứu . 74 Bảng 3.46 Tỷ lệ tử vong trong thời gian nằm viện phân chia theo các nhóm tuổi 74
    Bảng 3.47 Tỷ lệ tử vong theo giới tính giữa hai nhóm nghiên cứu 75
    Bảng 3.48 Tỷ lệ tử vong theo dạng nhồi máu cơ tim cấp 75
    Bảng 3.49 Các nguyên nhân gây tử vong trong thời gian nằm viện . 76
    Bảng 3.50 Số bệnh nhân sống và tử vong trong toàn bộ thời gian theo dõi . 77
    Bảng 3.51 Ảnh hưởng của nhóm tuổi và phương pháp điều trị đến nguy cơ
    tử vong 79
    Bảng 4.52 Tỷ lệ các YTNC tim mạch so với một số tác giả khác 81
    Bảng 4.53 So sánh tỷ lệ đau ngực, khó thở với một số nghiên cứu khác . 87
    Bảng 4.54 So sánh vị trí NMCT với các tác giả khác 92
    Bảng 4.55 Đặc điểm tổn thương ĐMV trong một số nghiên cứu . 98
    Bảng 4.56 Tỷ lệ các loại thuốc kê toa trong 24 giờ đầu và lúc xuất viện ở bệnh nhân
    ≥65 tuổi . 109

    DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

    Trang
    Biểu đồ 1.1 Huyết áp tâm thu và tâm trương thay đổi theo các lứa tuổi ở nam giới
    và nữ giới .5
    Biểu đồ 1.2 Những triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân cao tuổi bị NMCT cấp 15
    Biểu đồ 3.3 Phân bố theo giới tính 45
    Biểu đồ 3.4 Phân độ Killip lúc nhập viện giữa hai nhóm nghiên cứu 48
    Biểu đồ 3.5 Thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến lúc nhập viện . 49
    Biểu đồ 3.6 Tỷ lệ đau ngực lúc nhập viện giữa hai nhóm nghiên cứu 50
    Biểu đồ 3.7 Phân tầng nguy cơ theo điểm nguy cơ TIMI cho NMCT cấp
    STCL . 52
    Biểu đồ 3.8 Phân tầng nguy cơ theo điểm nguy cơ TIMI cho NMCT cấp
    KSTCL . 53
    Biểu đồ 3.9 Tỷ lệ nhồi máu thất phải trong nghiên cứu . 55
    Biểu đồ 3.10 Tỷ lệ rối loạn vận động vùng trên siêu âm tim . 57
    Biểu đồ 3.11 Áp lực động mạch phổi tâm thu trung bình trên siêu âm tim 57
    Biều đồ 3.12 Tỷ lệ các loại stent được đặt cho các tổn thương 69
    Biểu đồ 3.13 Tỷ lệ thành công và không thành công về mặt thủ thuật CTMVQD 72
    Biểu đồ 3.14 Tỷ lệ tử vong chung của hai phương pháp điều trị nội khoa và can
    thiệp mạch vành qua da .73
    Biểu đồ 3.15 Đồ thị Kaplan-Meier theo dõi qua 36 tháng giữa hai nhóm tuổi . 77
    Biểu đồ 3.16 Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân theo dõi theo thời gian 78
    Biểu đồ 3.17 Đồ thị Kaplan-Meier theo dõi qua 36 tháng giữa hai nhóm điều trị
    nội khoa và CTMVQD .78 DANH MỤC CÁC HÌNH – SƠ ĐỒ

    Trang
    HÌNH
    Hình 1.1. Hình ảnh ĐMV trái qua chụp mạch vành có cản quang 8
    Hình 1.2. Hình ảnh ĐMV phải qua chụp mạch vành có cản quang .8


    SƠ ĐỒ
    Sơ đồ 2.1 Lược đồ thiết kế nghiên cứu 44

    1
    MỞ ĐẦU

    Hiện nay, tỷ lệ người cao tuổi (NCT) trên thế giới ngày càng gia tăng và tỷ lệ
    NCT ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Thống kê
    tại Hoa Kỳ cho thấy vào năm 2000 có 35 triệu người (12,4% dân số) 65 tuổi; con
    số này sẽ gia tăng tới 71 triệu (19,6%) vào năm 2030 và 82 triệu (20,3%) vào năm
    2050 [127]. Năm 1989 tỷ lệ NCT ở Việt Nam chiếm 7,2% dân số, năm 2003 là
    8,65%, năm 2007 là 9,5%, năm 2009 là 9,9%. Theo dự báo của Ủy ban Quốc gia
    Người cao tuổi thì tỷ lệ này có thể đạt 16,8% vào năm 2029 [9], [13].
    Bệnh động mạch vành (ĐMV) là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số
    những bệnh nhân nhập viện ở Hoa Kỳ, Châu Âu và trên thế giới [173]. Số bệnh
    nhân cao tuổi (65 tuổi) và rất cao tuổi (80 tuổi) mắc bệnh ĐMV đang gia tăng
    trong xã hội của chúng ta với một tỷ lệ rất lớn. Tại Hoa Kỳ, trong năm 2004, hội
    chứng vành cấp (HCVC) chiếm khoảng 35% tất cả các trường hợp tử vong ở những
    người ≥65 tuổi [140]. Mặt khác, trong số những trường hợp tử vong do bệnh ĐMV,
    83% là những người >65 tuổi [59]. Tỷ lệ tử suất và bệnh suất do tim mạch đang gia
    tăng một cách nhanh chóng ở những người sau 75 tuổi. Tổ chức Y tế Thế giới dự
    đoán tử vong do bệnh ĐMV sẽ gia tăng khoảng 120% đối với nữ và 137% đối với
    nam trong hai thập kỷ tới [109].
    Ở Việt nam, trong thời gian qua, tỷ lệ NMCT ngày càng có khuynh hướng
    tăng lên rõ rệt. Theo thống kê của Viện Tim mạch quốc gia Việt nam, trong 10 năm
    (từ 1980 đến 1990) có 108 trường hợp NMCT nhập viện, nhưng chỉ trong vòng 5
    năm (từ tháng 1/1991 đến tháng 10/1995) đã có 82 trường hợp nhập viện vì NMCT
    cấp [43]. Tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2000 và 6 tháng đầu năm 2001 có 1505
    bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp và tử vong 261 bệnh nhân [40].
    Người ta ước tính có khoảng 1,1 triệu người bị NMCT cấp ở Hoa Kỳ mỗi
    năm, trong số đó có 62% xảy ra ở người 65 tuổi và 37% xảy ra ở người 75 tuổi.
    Hơn nữa, tỷ lệ tử vong gia tăng một cách đáng kể theo tuổi; 85% tất cả các tử vong
    do NMCT xảy ra ở người 65 tuổi và 60% xảy ra ở người 75 tuổi [191]. Mặc dù 2
    số bệnh nhân 65 tuổi chiếm khoảng 13% dân số Hoa Kỳ, nhưng gần phân nửa các
    trường hợp nhập viện vì NMCT cấp và hầu hết các trường hợp tử vong.
    Người cao tuổi là dân số có những đặc điểm lâm sàng và tiên lượng nặng nề
    hơn so với người trẻ tuổi khi bị HCVC. Mặc khác, những bệnh nhân cao tuổi được
    mô tả không đúng hoặc không được đưa vào những thử nghiệm lâm sàng lớn do
    tuổi cao hoặc có quá nhiều bệnh đi kèm. Nhiều nghiên cứu quan sát và thử nghiệm
    lâm sàng trước đây phân loại những bệnh nhân cao tuổi như là một nhóm riêng lẽ,
    không đánh giá sự khác biệt ở nhóm bệnh nhân cao tuổi này, đặc biệt là những
    người trên 75 tuổi [160], [191], [192]. Một vài nghiên cứu gần đây cũng đã cho thấy
    sự khác biệt liên quan tới tuổi trong biểu hiện lâm sàng và tiên lượng bệnh nhân cao
    tuổi bị NMCT cấp, nhưng những nghiên cứu này bị hạn chế do số lượng bệnh nhân
    cao tuổi rất ít hoặc số bệnh nhân cao tuổi có được là do rút ra từ những trung tâm
    nghiên cứu hoặc các nghiên cứu khác.
    Bệnh nhân Việt Nam bị NMCT cấp có sự khác biệt về lâm sàng, cận lâm
    sàng, điều trị và tử vong như thế nào ở nhóm <65 và ≥65 tuổi. Những khác biệt này
    có thể có điểm giống và cũng có thể có điểm không giống với nghiên cứu nước
    ngoài và điểm không giống đó có thể là đặc trưng riêng của Việt Nam cần được lưu
    ý. Hiện tại, chưa có một nghiên cứu toàn diện về NMCT cấp ở người cao tuổi. Nhận
    thấy tầm quan trọng và cần thiết của vấn đề và góp phần tìm hiểu câu hỏi trên nhằm
    thông báo một số điểm cần lưu ý để giúp cho việc chăm sóc bệnh nhân cao tuổi
    NMCT cấp thêm phần hiệu quả, cũng như để có thêm dữ liệu về NMCT trên NCT
    Việt Nam nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm các mục tiêu sau:
    3
    MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    Mục tiêu tổng quát:
    Xác định sự khác biệt về các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và tử
    vong ở bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp.
    Mục tiêu chuyên biệt:
    1. Xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhồi máu cơ tim cấp ở
    nhóm bệnh nhân ≥65 tuổi, so sánh với nhóm bệnh nhân <65 tuổi.
    2. Xác định đặc điểm về điều trị nội khoa và can thiệp động mạch vành qua
    da ở nhóm bệnh nhân ≥65 tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp, so sánh với nhóm
    bệnh nhân <65 tuổi.
    3. Xác định tỷ lệ tử vong ngắn hạn và trung hạn (3 năm) của phương pháp
    điều trị nội khoa, can thiệp động mạch vành qua da trong điều trị nhồi
    máu cơ tim cấp ở nhóm bệnh nhân ≥65 tuổi, so sánh với nhóm bệnh nhân
    <65 tuổi.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...