Tiến Sĩ Nghiên cứu sử dụng nấm Metarhizium anisopliae và nấm Beauveria bassiana phòng chống rệp sáp hại cà p

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 21/11/13.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Lời cam đoan ii
    Lời cảm ơn iii
    Mục lục iv
    Các ký hiệu và chữ viết tắt trong luận án vii
    Danh mục bảng viii
    Danh mục hình xii
    MỞ ĐẦU 14
    1. Tính cấp thiết của đề tài 14
    2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 17
    3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 17
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18

    CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN
    TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
    19
    1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 19
    1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 20
    1.2.1. Những nghiên cứu về nấm ký sinh côn trùng 20
    1.2.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng nấm ký sinh côn trùng 43
    1.2.3. Những nghiên về rệp sáp hại cà phê 48
    1.3. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 51
    1.3.1. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng nấm ký sinh côn trùng 51
    1.3.2. Những nghiên cứu về rệp sáp hại cà phê 54

    CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 61
    2.1. Địa điểm, thời gian, vật liệu nghiên cứu và dụng cụ thí nghiệm 61
    2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 61
    2.1.2. Vật liệu nghiên cứu 61
    v
    2.1.3. Dụng cụ thí nghiệm 63
    2.2. Nội dung nghiên cứu 64
    2.2.1. Nghiên cứu thành phần rệp sáp và diễn biến tỷ lệ cành cà phê bị
    rệp sáp hại tại Tây Nguyên 64
    2.2.2. Thu thập và tuyển chọn các chủng nấm có hoạt tính sinh học cao
    trong phòng chống rệp sáp 64
    2.2.3. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm sinh học
    phòng chống rệp sáp hại cà phê 64
    2.2.4. Khảo nghiệm chế phẩm và xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả
    phòng chống rệp sáp hại cà phê 64
    2.3. Phương pháp nghiên cứu 65
    2.3.1. Nghiên cứu thành phần rệp sáp và diễn biến tỷ lệ cành cà phê bị
    rệp sáp hại tại Tây Nguyên 65
    2.3.2. Điều tra thu thập, phân lập, giám định và định loại các chủng
    nấm ký sinh 67
    2.3.3. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm sinh học
    phòng chống rệp sáp hại cà phê 72
    2.3.4. Khảo nghiệm chế phẩm và xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả
    phòng chống rệp sáp hại cà phê 75
    CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 81
    3.1. Thành phần và diễn biến tỷ lệ cành cà phê bị rệp sáp hại tại Tây
    Nguyên năm 2009, 2010 81
    3.1.1. Thành phần rệp sáp hại cà phê tại Tây Nguyên 81
    3.1.2. Diễn biến tỷ lệ cành cà phê bị một số loài rệp sáp chính hại tại
    Tây Nguyên năm 2010 82
    3.2. Thu thập và tuyển chọn các chủng nấm có hoạt tính sinh học cao
    trong phòng chống rệp sáp hại cà phê 89
    3.2.1. Thu thập, phân lập và giám định các chủng nấm ký sinh trên sâu hại 89
    3.2.2. Kết quả lựa chọn môi trường nuôi cấy nấm 100
    3.3.3. Nghiên cứu khả năng phát triển của các chủng nấm ở các mức
    nhiệt độ khác nhau 101
    3.2.4. Đánh giá và tuyển chọn độc lực các chủng nấm côn trùng 105
    3.2.5. Nghiên cứu các phương pháp bảo quản các chủng giống gốc 114
    3.3. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm sinh học
    phòng chống rệp sáp hại cà phê 116
    3.3.1. Kết quả lựa chọn môi trường lên men xốp thích hợp 116
    3.3.2. Nghiên cứu một số dạng phụ gia thích hợp để tạo dạng và kéo dài
    thời gian bảo quản chế phẩm 117
    3.3.3. Nghiên cứu hỗn hợp chất bám dính khi sử dụng chế phẩm 119
    3.3.4. Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm 120
    3.4. Khảo nghiệm chế phẩm và xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả
    phòng chống rệp sáp hại cà phê 124
    3.4.1. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm trong phòng thí nghiệm 124
    3.4.2. Hiệu lực của chế phẩm nấm trong nhà lưới 130
    3.4.3. Hiệu lực của chế phẩm nấm trên đồng ruộng 133
    3.4.4. Mô hình ứng dụng chế phẩm phòng chống rệp sáp cà phê trên
    đồng ruộng 138
    3.4.5. Xây dựng quy trình ứng dụng chế phẩm trên đồng ruộng 142
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 145
    1. Kết luận 145
    2. Kiến nghị 146
    Danh mục công trình công bố của tác giả 147
    Tài liệu tham khảo 148
    Phụ lục 161

    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài

    Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đóng vai trò ngày
    càng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Hàng năm, nước ta xuất
    khẩu khoảng trên 1 triệu tấn cà phê nhân, mang lại kim ngạch gần 2 tỷ U$D. Cà
    phê được trồng ở nước ta rải rác từ miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên với tổng
    diện tích khoảng nửa triệu hecta, trong đó, Tây Nguyên là nơi tập trung diện tích
    lớn nhất. Với điều kiện tự nhiên thích hợp như đất đỏ bazan màu mỡ, tầng canh
    tác dày, khí hậu nóng ẩm rất thích hợp cho cà phê phát triển, trong đó Đắk Lắk là
    tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất của cả nước (Hiệp hội Cà phê – Ca Cao Việt
    Nam, 2011). Theo niên giám thống kê 2010, với diện tích 178.000 ha, sản lượng
    xuất khẩu trên 300.000 tấn/năm, giá trị xuất khẩu chiếm trên 90% kim ngạch
    xuất khẩu của tỉnh. Cây cà phê đã đóng góp trên 60% GDP của tỉnh và trên 1/4
    số dân trong tỉnh sống nhờ vào cây cà phê.
    Theo Hiệp hội Cà phê – Ca Cao Việt Nam (2011), ngành cà phê nước
    ta chưa phát triển bền vững, khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới còn
    thấp, giá bán cà phê của Việt Nam thường thấp hơn từ 50-150 USD/tấn so với
    sản phẩm cùng loại của các nước khác. Nguyên nhân quan trọng cần phải kể
    đến là do hiện nay cà phê được trồng với mức thâm canh cao độ dẫn tới sự
    bùng phát của nhiều loài sâu bệnh hại. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Bảo
    vệ thực vật (1976, 1999), tập đoàn sâu bệnh hại trên cây cà phê rất phong phú
    và đa dạng gồm 18 loại sâu bệnh chính. Các loài sâu hại quan trọng thuộc 6
    họ của 3 bộ gồm bộ cánh cứng, bộ cánh đều và bộ cánh vảy. Trong đó xuất
    hiện phổ biến nhất là rệp sáp, mọt đục quả, ve sầu hại rễ, sâu đục thân, đục
    cành, đục quả; bệnh tuyến trùng, gỉ sắt và các loại bệnh nấm
    Rệp sáp là một trong những loại sâu bệnh hại chủ yếu trên cây cà phê.
    Trong những năm qua, rệp sáp đã gây hại trên diện rộng ở hầu hết các vùng
    chuyên canh cây cà phê. Chúng không chỉ gây thiệt hại về năng suất (có thể
    làm giảm năng suất tới 40 – 60%) mà còn làm ảnh hưởng đến chất lượng cà
    phê thành phẩm. Rệp sáp gây hại cà phê từ giai đoạn kiến thiết cơ bản đến
    thời kỳ kinh doanh. Chúng phát sinh và gây hại quanh năm, tập trung chủ yếu
    ở các phần non của cây như lá non, chồi non, chùm hoa, quả non. Chúng hút
    chất dinh dưỡng của hoa, quả non làm giảm khả năng đậu quả, cây phát triển
    kém, sinh trưởng yếu dẫn đến lá vàng, nếu hại nặng cây cà phê bị suy kiệt,
    dẫn đến chết dần (Vũ Khắc Nhượng, 1999). Theo Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk
    (2011), trong các dịch hại quan trọng cho cà phê tại Tây Nguyên từ 1998
    đến nay là do tập đoàn rệp sáp. Các địa phương bị rệp sáp hại nặng bao gồm
    Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và Gia Lai. Rệp sáp hại nặng còn gây ảnh
    hưởng cho cây cà phê ở các năm tiếp theo. Đi cùng với rệp sáp luôn luôn tồn
    tại các nấm bệnh cộng sinh như nấm muội đen sử dụng chất thải của rệp và
    tạo nên lớp muội đen làm giảm khả năng quang hợp của cây.
    Để phòng trừ sâu hại cà phê nói chung và rệp sáp nói riêng, hiện nay biện
    pháp hóa học đang được sử dụng phổ biến. Theo số liệu điều tra của Chi cục
    BVTV Đắk Lắk hàng năm, toàn tỉnh đã đưa vào sử dụng khoảng 60 tấn thuốc
    BVTV các loại vào quản lý dịch hại cho cây cà phê, cá biệt có nơi sử dụng tới 35
    lít thuốc trừ sâu/1 ha cà phê/1 vụ. Tuy nhiên, các loại thuốc trừ sâu hóa học có
    hiệu lực phòng trừ rệp sáp không cao bởi trong quá trình sinh trưởng rệp tạo ra
    một lớp sáp che phủ bên ngoài làm cho khi phun thuốc rất khó tiếp xúc và tiêu
    diệt được chúng. Các biện pháp khác như tưới pép với áp suất cao cũng có hiệu
    quả làm giảm mật độ rệp sáp tuy nhiên biện pháp này cũng không hoàn toàn chủ
    động đối với các vùng bị khô hạn (Phạm Văn Nhạ, 2012).
    Đã có nhiều công trình trước đây tập trung nghiên cứu phòng trừ rệp
    sáp, tuy nhiên việc nghiên cứu biện pháp phòng trừ rệp sáp bằng sinh học thì
    chưa nhiều, hiện nay biện pháp đấu tranh sinh học để phòng trừ sâu hại đang
    được coi là biện pháp chiến lược. Trong tự nhiên, có nhiều loại nấm có khả
    năng ký sinh và gây hại cho sâu hại cây trồng đã được nghiên cứu khá nhiều
    như: nấm Bạch cương (Beauveria bassiana), nấm Lục cương (Metarzhirium
    anisopliae). Ứng dụng các chế phẩm sinh học từ các loại nấm này trong
    phòng trừ rệp sáp nói riêng và sâu hại nói chung đang được coi là hướng đi
    đúng đắn và bền vững. Tuy nhiên, việc sử dụng các chế phẩm sinh học phòng
    trừ dịch hại đang tồn tại những vấn đề hạn chế cơ bản như: (1) các chủng
    VSV sử dụng làm vật liệu sản xuất chế phẩm được lưu giữ trong điều kiện
    nhân tạo lâu ngày, không chú trọng nghiên cứu tạo các chủng thuần giữ nguồn
    giống gốc, các giống VSV sau thời gian bảo quản và cấy truyền nhiều lần mà
    không được phục tráng giống, vì vậy hiệu quả phòng trừ dịch hại sau một thời
    gian thì hoạt tính của chúng giảm dần; (2) các chủng VSV có độc lực cao
    thường được sản xuất chế phẩm ứng dụng cho nhiều vùng trong cả nước, trên
    nhiều đối tượng sâu hại khác nhau. Chính vì thế mà độc lực đối với sâu hại ở
    các vùng sinh thái khác nhau và các loài sâu hại khác nhau, đôi khi không
    mang lại kết quả như mong đợi. Đặc biệt chưa có một chế phẩm sinh học đặc
    hiệu nào cho rệp sáp hại cà phê có trên thị trường.
    Để khắc phục những nhược điểm này, chúng ta phải có những giải pháp
    kỹ thuật về thu thập các nguồn VSV ký sinh trên rệp sáp tại các vùng sinh thái
    khác nhau, công nghệ nhằm nâng cao hoạt lực của các chủng VSV đã được
    thu thập, từ đó tuyển chọn xác định độc lực của các chủng VSV và thu thập
    các chủng sinh thái, nòi sinh học quan tâm làm vật liệu sản xuất chế phẩm áp
    dụng trong phòng chống rệp sáp hại cà phê cho các vùng sinh thái khác nhau.
    Với những vấn đề nêu trên, để tiến tới một nền sản xuất cà phê sinh thái
    bền vững, cùng với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước yêu cầu về
    sản phẩm cà phê an toàn, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
    sử dụng nấm Metarhizium anisopliae và nấm Beauveria bassiana phòng
    chống rệp sáp hại cà phê tại Tây Nguyên
    ”.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...