Thạc Sĩ Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật chỉ thị phân tử để chọn tạo giống đậu tương năng suất cao, kháng bệnh rỉ

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 31/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Phần I: Mở đầu
    Đậu t-ơng (Glycine Max (L) Merrill) là một trong những cây quan trọng sau lúa, ngô,
    Lạc ở Việt nam nh-ng năng suất thấp chỉ đạt 12,36 (GSO, 2003) . Một trong những nguyên
    nhân dẫn đến sản l-ợng đậu t-ơng thấp là do chúng ta ch-a mở rộng đ-ợc diện tích đặc biệt là
    vụ đông vùng đồng bằng, vụ xuân, hè thu ở miền núi . Mặt khác chúng ta còn thiếu bộ giống
    năng suất cao thích hợp cho các vùng, vụ gieo trồng khác nhau và có khả năng chống chịu với
    các điều kiện bất thuận của môi tr-ờng nh- hạn hán và sâu bệnh. Với mục tiêu năm 2005 cả
    n-ớc gieo trồng 500 ngàn ha, năng suất bình quân 18 tạ ha -1 và sản l-ợng trên 900 nghìn tấn (Bộ
    Nông Nghiệp và Phất Triển Nông Thôn, 2003).
    Trong khi chọn tạo giống bằng ph-ơng pháp thông th-ờng phải mất thời gian dài 5-10
    năm và hiệu quả của chọn giống ch-a cao. Do vậy sử dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo
    nhanh giống đậu t-ơng là góp phần thúc đẩy nhanh việc tạo giống cũng nh- phát triển sản xuất
    đậu t-ơng của n-ớc ta.
    Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của sản xuất với sự tài trợ của ch-ơng trình Công nghệ
    sinh học (đề tài KC-04-08) chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài "Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật
    chỉ thị phân tử để chọn tạo giống đậu t-ơng năng suất cao, kháng bệnh gỉ sắt và chịu hạn" .
    Đề tài nhằm đánh giá, xác định các dòng, giống có năng suất cao và kháng bệnh gỉ sắt
    và chịu hạn ở điều kiện tự nhiên và nhân tạo. Xác định tính đa dạng di truyền của các giống
    giúp cho việc dự đoán các cặp bố mẹ. Chọn các mẫu giống mang những tính trạng (gen) quan
    tâm làm vật liệu lai tạo cải tiến giống. Chọn lọc ra các dòng tốt có khả năng thích hợp cho vụ
    xuân, đồng bằng và xuân hè, thu cho miền núi và vùng đất dốc.








    1Phần II. Kết quả nghiên cứu
    A. Nghiên cứu về bệnh gỉ sắt
    Thí nghiệm đánh giá khả năng kháng bệnh gỉ sắt (Phakopsora pachyrhizi Sydow) của tập đoàn
    giống đậu t-ơng ở điều kiện đồng ruộng, nhà l-ới và trong phòng.
    I. Vật liệu và ph-ơng pháp
    1. Thí nghiệm đấnh giá khả năng kháng bệnh gỉ sắt (Phakopsora pachyrhizi Sydow) của 200
    mẫu giống ở điều kiện ngoại ruộng.
    Thí nghiệm đ-ợc gieo tuần tự, mỗi giống 3 hàng, 10 mẫu giống có 1 đối chứng nhiễm
    (V74) và kháng (ĐT2000). Thí nghiệm đ-ợc gieo 5/11/2001. Chăm sóc thí nghiệm theo quy
    trình h-ớng dẫn của trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm đậu đỗ. Đánh giá mức độ kháng bệnh
    theo h-ớng dẫn của trung tâm rau màu Châu á (AVRDC) với thang điểm ở bảng 1.
    Bảng 1: Thang điểm đánh giá sự phản ứng của giống đậu t-ơng với bệnh gỉ sắt.
    Cấp bệnh
    Nhiễm bệnh
    (%diện tích)
    Mức kháng
    0 0 Kháng rất cao (KRC)
    1 1-10 Kháng cao (KC)
    2 11-25 Khán (K)
    3 26-50 Nhiễm trung bình (NTB)
    4 51-75 Nhiễm (N)
    5 76-100 Nhiễm nặng (NN)

    2) Thí nghiệm đánh giá mức độ lây nhiễm bệnh gỉ sắt của các mẫu giống ở điều kiện nhân tạo(
    trong phòng)
    - Thí nghiệm gồm 64 mẫu giống đậu t-ơng tham gia thí nghiệm nhân tạo, trong đó 42 mẫu
    giống mới nhập từ AVRDC và 22 mẫu giống đã qua đánh ở các thí nghiệm nêu trên. Đối chứng
    kháng là giống ĐT 2000 đối chứng nhiễm là giống V74, ĐH4
    - Các giống gieo 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc là 5 cây. Ngày gieo 01/03/2002, 20/09/2002.
    Ngày nhiễm bệnh nhân tạo 26. 3. 2002, 10.10.2002
    - Nguồn bệnh: nguồn bệnh gỉ sắt tại khu nhà l-ới của Viện cây l-ơng thực - thực phẩm và
    Thanh Trì - Hà Nội.
    - Ph-ơng pháp nhiễm bệnh theo Bộ môn Di truyên miễn dịch thực vật, 1990
    2- Đánh giá bệnh theo thang 5 điểm và tính tỷ lệ nhiễm bệnh (%) và chỉ số bệnh (%) theo
    bảng 2 và công thức:
    B
    TLB (Tỷ lệ bệnh %) = -------x100
    A
    Trong đó: B: Tổng số cây bị bệnh
    A: Tổng số cây điều tra
    b1x1+b2x2+b3x3+b4x4+b5x5
    CSB (%) = -------------------------------------
    Ax5
    Trong đó: b1, b2, b3, b4, b5 số cây bị bệnh cấp 1, 2, 3, 4, 5
    A: Tổng số cây điều tra

    Bảng 2: Thang điểm đánh giá mức độ lây nhiễm bệnh nhân tạo

    Mức kháng Chỉ số bệnh(C.S.B)%
    Kháng cao
    Kháng
    Nhiễm trung bình
    Nhiễm
    Nhiễm nặng
    1-20
    21-30
    31-50
    51-70
    71-100

    B. Kết quả và thảo luận
    a. Trong thí nghiệm đánh giấ mức nhiễm bệnh gỉ sắt ở điều kiện ngoài đồng ruộng của
    200 mẫu giống chúng tôi đã thu đ-ợc một số kết quả ở bảng 3. Số liệu cho thấy mẫu giống
    CL12-2 có khả năng kháng bệnh gỉ sắt rất cao, 7 mẫu giống kháng cao (Cúc HB- Đại kim,
    G00153, IS-137, G04456, 96050, PI518671, ĐT2000(đ/c2), 21 mẫu giống kháng(ĐT-12, Cúc
    Hà bắc, 3tháng đơn ca chi năng Lạng sơn .), 45 mẫu nhiễm trung bình (JS4), 80mẫu
    nhiễm(V74), 46 mẫu bị nhiễm nặng (Nam vang).


    3Bảng 3 : Phản ứng của 200 mẫu giống đậu t-ơng đối với bệnh gỉ sắt
    Mức kháng Số l-ợng mẫu Mẫu đại diện
    Kháng rất cao 1 CL12-2
    Kháng cao
    7 Cúc HB- Đại kim, G00153, IS-137, G04456,
    96050, PI518671, ,ĐT2000(đ/c2.
    Kháng
    21 ĐT-12, Cúc Hà bắc, 3tháng đơn ca chi năng
    Lạng sơn, MSBR21, GC90012-16, AK-08
    Nhiễm trung bình 45 SJ4
    Nhiễm 80 V-74(đ/c1)
    Nhiễm nặng 46 ĐH4, Nam vang

    b. Kết quả thí nghiệm đánh giá tính kháng bệnh gỉ sắt của 95 mẫu giống đậu t-ơng
    trong vụ xuân sớm 2002, tại Thanh Trì, Hà Nội (Những mẫu giống này đ-ợc lọc từ thí nghiệm
    khảo sát 200 mẫu giống) đ-ợc thể hiện ở bảng 4. Số liệu cho thấy không có mẫu giống nào có
    khả năng kháng bệnh gỉ sắt rất cao, 18 mẫu giống kháng cao(ĐT2000), 26 mẫu giống
    kháng(CL53-2), 14mẫu nhiễm trung bình (JS4), 17mẫu nhiễm(V74), 20 mẫu bị nhiễm
    nặng(Nam vang).
    Bảng 4 : Phản ứng kháng bệnh gỉ sắt của 95 mẫu giống đậu t-ơng
    STT Cấp bệnh Mức kháng Số l-ợng giống Giống điển hình
    1
    2
    3
    4
    5
    6

    0
    1
    2
    3
    4
    5
    Kháng rất cao
    Kháng cao
    Kháng
    Nhiễm trung bình
    Nhiễm
    Nhiễm nặng
    0
    18
    26
    14
    17
    20
    95 giống
    0
    ĐT 2000
    CL 53-2
    SJ 4
    Lơ 75
    Nam Vang

    Để xác định chuẩn xác hơn nữa tính kháng của các giống kháng cao trong vụ đông xuân
    2002 chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo tại nhà l-ới của Viện bằng nguồn gỉ
    sắt lấy tại Viện Cây l-ơng thực và Thực phẩm Hải D-ơng. Tạo điều kiện tối -u cho bệnh phát
    triển, tuy nhiên với điều kiện nhiệt trong một số ngày còn thấp so với nhiệt độ tối thích vì vậy
    4các giống nhiễm bệnh mới đạt đ-ợc cấp bệnh cao nhất là cấp 4. Kết quả đánh giá tính kháng
    bệnh đ-ợc trình bầy ở bảng 5.
    Bảng 5: Khả năng kháng bệnh gỉ sắt của một số dòng giống đậu t-ơng
    trên nền nhiễm bệnh nhân tạo, vụ xuân 2002.

    STT Tên giống C.S.B. N.Hải
    D-ơng(%)
    CSB. N.Thanh Trì
    (%)
    1
    2
    3
    4
    5
    6
    7
    8
    9
    10
    11
    12
    13
    14
    15
    16
    17
    18
    19
    20
    21
    22
    ĐT12
    3 tháng ĐX Chi Lăng
    AK 08
    ATF 15
    ĐT 12
    Dòng 5
    Dòng 75
    Dòng 20
    Hạt to Liên Nghĩa
    Palga
    TL87008
    VX 9-1
    K 4455
    Cúc Hà Bắc rốn nâu
    Cúc Hà Bắc rốn đen
    Cúc Hà Bắc Đại Kim
    Hạt to Lâm đồng
    CL 12-2
    ĐT 99-2
    V74
    ĐT 2000
    ĐH4

    29.3 f
    37.3 e
    26.7 fg
    20.0 ij
    22.7 hi
    25.3 gh
    21.3 i
    21.3 i
    37.3 e
    56.0 bc
    53.3 c
    26.7 fg
    49.3 d
    40.0 e
    38.7 e
    54.7 bc
    70.7 a
    57.3 b
    73.3 a
    24.0 -
    17.3 j
    72.0 a

    98.7c
    94.7bc
    98.7c
    97.3bc
    97.3bc
    97.3bc
    90.7bc
    92.0bc
    98.7c
    97.3bc
    98.7c
    97.3bc
    88.0b
    88.0b
    88.0b
    97.3bc
    97.3bc
    94.7bc
    97.3bc
    94.7bc
    30.7a
    98.7c
    So sánh các chỉ số bệnh của các giống chúng tôi đã phân lập đ-ợc 1 giống kháng cao
    gần với mức kháng của giống đối chứng là ATF 15, 7 giống kháng với bệnh gỉ sắt là dòng 75,
    dòng 20, TN8, dòng 5, AK 08, ĐT 12, VX9-1 thể hiện tính kháng với bệnh gỉ sắt còn lại là các
    giống nhiễm bệnh ở mức độ khác. Trong thí nghiệm giống đối chứng kháng ĐT2000 rất ổn định
    đối với 2 nguồn bệnh, giống ĐH 4 đạt mức độ nhiễm nặng, riêng đối với V74 trong thí nghiệm
    này lại thể hiện tính kháng với nguồn bệnh Hải D-ơng, theo chúng tôi có thể đây là một nời
    khác so với nòi tại địa điểm nghiên cứu Thanh Trì Hà Nội.
    Chỉ số bệnh = C.S.B.
    Bên cạnh đấnh giá mức độ nhiễm bệnh của các mẫu giống của tập đoàn hiện có chúng
    tôi còn tiến hành nhập, khảo sát, đánh giá các mẫu giống mới nhập theo định h-ớng kháng
    5bệnh ở ngồn bệnh ở Việt nam. Kết quả khảo sát 42 mẫu giống nhập từ AVRDC ở bảng có 1
    mẫu giống có khả năng kháng cao(D1), 9 mẫu giống kháng(D2), 5mẫu nhiễm trung bình (D3),
    16mẫu nhiễm(D4), 11 mẫu bị nhiễm nặng(D5). Số liệu đ-ợc thể hiện ở bảng 6.
    Bảng 6: Mức nhiễm của một số mẫu giống mới nhập
    STT Mẫu đại diện
    Chỉ số
    bệnh(%)
    Mức độ kháng Số l-ợng mẫu
    1 D1(GC860049) 1-20 Kháng cao 1
    2 D2(GC58, GC8586) 21-30 Kháng 9
    3 D3(ĐT2000) 31-50 Nhiễm trung bình 5
    4 D4(AGS332) 51-70 Nhiễm 16
    5 D5(ĐT74) 71-100 Nhiễm nặng 11

    Trong vụ đông 2002 thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo nhắc lại. Kết quả cho thấy chỉ có giống
    ĐT2000 ở mức kháng còn các mẫu giống khác đều bị lây nhiễm.
    Nhận xét
    - Trong điều kiện đồng ruộng đã xác định đ-ợc 18 giống kháng cao và 24 giống kháng
    bệnh gỉ sắt.
    - Bằng nhiễm bệnh nhân tạo đã phân lập đ-ợc 1 giống kháng cao là ATF 15 và 7 giống
    kháng với bệnh gỉ sắt hại đậu t-ơng là: Dòng 15, dòng 20, TN 8, dòng 5, AK 08, VX9-1, ĐT
    12.
    - Với nguồn Thanh trì hà nội mẫu ĐT2000 có khả năng kháng cao ổn định. Trong các mẫu
    giống mới nhập đã chọn đ-ợc một mẫu giống có khả năng kháng cao là GC 860049).
    - 10 mẫu giống đã phân thành nhóm ở mức nhiễm khác nhau: Nhóm kháng(GC860049,
    GC8586, GC860049) nhóm nhiễm trung bình( GC58, GC8586), nhóm nhiễm ((AGS332, ĐT74,
    ĐH4) đã đ-ợc chuyển sang phòng công nghệ tế bào phân tích.







    6
    B. Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn của
    một số mẫu giống đậu t-ơng
    1. Mục đích:
    a. Chọn ra mẫu dòng có khả năng chịu hạn.
    b. Cung cấp những mẫu dòng, giống có khả năng chịu hạn cao để phân tích tính đa dạng di
    truyền sinh học.
    c.Sử dụng những mẫu dòng, giống có khả năng chịu hạn cao làm vật liệu lai tạo.
    d. Chọn ra các dòng tốt có khả năng thích hợp cho vụ xuân cho đồng bằng và xuân hè, hè
    thu cho miền núi và vùng đất dốc.
    2. Vật liệu nghiên cứu: Kết quả khảo sát tập đoàn đậu t-ơng ở điều kiện đồng ruộng năm
    2001-2002, chúng tôi chọn ra 18 mẫu giống (bảng7) tiếp tục tham gia thí nghiệm vụ hè năm
    2002.
    Bảng 7: nguồng gốc các giống thí nghiệm
    STT Tên dòng, giống Nguồn gốc
    1 ĐT80 V70xVàng Mộc châu
    2 Cúc vàng Việt Nam
    3 Tứ quý xanh Việt Nam
    4 Đơn ca chi lăng Việt Nam
    5 G250 Nhập nội từ VIR
    6 G245 Nhập nội từ VIR
    7 Palga Mỹ
    8 Bắc Cạn Việt Nam
    9 Đỗ Lạng Việt Nam
    10 CH5 Nhập nội từ VIR
    11 MV1 M103 x V74
    12 D140 DL02 x DH4
    13 M103 Đột biến
    4 ĐT12 Nhập nội
    15 Lee-74 Nhập nội từ Iraq
    16 CM60 Nhập nội từ Thái Lan
    17 95389 Nhập nội từ Australia
    18 ĐT2000 Nhập nội Đài loan
    3. Ph-ơng pháp thí nghiệm
    3.1 Địa điểm: thí nghiệm đ-ợc tiến hành tại nhà l-ới khu thí nghiệm của Trung tâm đậu đỗ -
    Viện KHKTNN - Việt Nam Thanh Trì - Hà Nội, Hoà bình, Điện biên,Hà tây.
    3.2. Ph-ơng pháp:
    7a.Thí nghiệm đánh giá tính chịu hạn : Thí nghiệm đ-ợc bố trí trong chậu vại theo ph-ơng
    pháp hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại. Giống đối chứng là ĐT80. Trong 1 giống có
    một công thức t-ới n-ớc bình th-ờng làm đối chứng, một công thức để hạn.
    Trong điều kiện tiến hành thí nghiệm này chúng tôi sử dụng ph-ơng pháp:
    1. Đánh giá mức độ héo úa
    Trồng đậu t-ơng vào chậu, vại và đặt trong nhà l-ới có mái che. Mỗi giống đ-ợc bố trí
    công thức t-ới n-ớc bình th-ớng và một công thức t-ới n-ớc định kỳ để hạn cấy héo úa và tiến
    hành đánh giá.
    + Sau khi để cây bị héo và đ-ợc t-ới n-ớc và tiếp tục đánh giá khả năng phục hồi.
    Điểm 5: Lá trên cây bị héo và khô > 70%.
    Điểm 4: Lá trên cây héo t-ơng đối nhiều (51 - 70%) số lá trên cây.
    Điểm 3: lá héo ở mức trung bình (31- 50%) số lá trên cây.
    Điểm 2: lá héo ở mức độ không đáng kể (21 - 30%) số lá trên cây.
    Điểm 1: lá héo ở mức độ d-ới 20% số lá trên cây.
    2. So sánh năng suất của công thức cây đ-ợc t-ới và công thức cây để hạn nhằm đánh
    giá mức độ suy giảm năng suất của dòng giống đó.
    M2
    G = 100 -
    M1
    x 100
    Trong đó: G: Suy giảm năng suất
    M1: Năng suất hạt của cây t-ới n-ớc
    M2: năng suất hạt của cây bị làm khô héo
    - Năng suất giảm < 20% là giống có khả năng chịu hạn tốt
    - Năng suất giảm 21 - 40% giống có khả năng chịu hạn khá
    - Năng suất giảm 41 - 60 % giống có khả năng chịu hạn trung bình
    - Năng suất giảm 61 - 80% giống có khả năng chịu hạn yếu.
    - Năng suất giảm > 80% giống có khả năng chịu hạn kém
    b. Thí nghiệm lai tạo và chọn lọc:
    Lai đơn với hai tổ hợp Cúc vàng x ĐT2000, ĐT12 x ĐT2000.
    - Thí nghiệm đ-ợc tiến hành từ vụ xuân 2002 đến vụ hè 2004.
    Chọn lọc dòng lai theo ph-ơng pháp Pedigree
    Thí nghiệm khảo sát dòng lai ở F5 đ-ợc bố trí theo ph-ơng pháp thiết kế bổ sung. Mật
    độ 25-30 cây/m 2 . Phân bón cho thí nghiệm (10 tấn phân chuồng + 30 N + 60 P 2 0 5 + 60 K 2 0)/ha.
    8c. Thí nghiệm so sánh các mẫu dòng triển vọng: Bố trí theo ph-ơng pháp ngẫu nhiên hoàn
    toàn
    3.3. Quy trình kỹ thuật chăm sóc: Theo quy trình chung của trung tâm đậu đỗ
    3.4. Các chỉ tiêu sinh tr-ởng theo dõi theo h-ớng dẫn của AVRDC
    Theo dõi về khả năng sinh tr-ởng, phát triển của các dòng.
    - Các chỉ tiêu nông sinh học, các yếu tố năng suất và năng suất.
    - Theo dõi tính ổn định của các dòng chọn lọc.
    - Đánh giá khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận
    3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
    Số liệu thí nghiệm đ-ợc xử lý thống kê với trợ giúp phần mềm ứng dụng của Excel và
    RRISTAT và R.K.Sing
    4. Kết quả nghiên cứu thí nghiệm chịu hạn 2002
    4.1. Thời gian sinh tr-ởng của các dòng giống
    Thời gian sinh tr-ởng của đậu t-ơng đ-ợc chia làm 3 gian đoạn: Gieo - mọc, mọc -ra
    hoa, ra hoa- chín(thu hoạch). Kết quả theo dõi thời gian sinh tr-ởng của các dòng giống đậu
    t-ơng thí nghiệm đ-ợc trình bày ở bảng 8.
    4.1.1. Thời gian từ mọc đến ra hoa (bảng 8)
    Kết quả thí nghiệm cho thấy: ở công thức t-ới n-ớc bình th-ờng, thời gian từ mọc đến
    bắt đầu ra hoa của các dòng giống biến động từ 32 - 48 ngày. Trong đó ngắn nhất là ĐT12 (32
    ngày), giống có thời gian t-ơng đ-ơng với giống đối chứng ĐT80 (43 ngày), Đỗ Lạng, các
    giống có thời gian dài hơn so với đối chứng. Đơn ca chi lăng (48 ngày), CM60 (46 ngày), 95389
    (48 ngày). Những giống còn lại có thời gian ngắn hơn giống đối chứng.
    ở công thức để hạn thời gian từ mọc đến bắt đầu ra hoa rút ngắn đi một cách đáng kể
    so với công thức bình th-ờng. Các giống dài hơn so với giống đối chứng ĐT80 (39 ngày) Đơn
    ca chi lăng, CM60, 95389, còn lại các giống khác có thời gian ngắn hơn đối chứng và ngắn nhất
    ĐT12 (30 ngày). Nh- vậy thời gian từ mọc đến ra hoa của cây bị rút ngắn khi gặp hạn ở tất cả
    các giống thí nghiệm.
    4.1.2. Thời gian từ ra hoa đến chín (bảng 8)
    Kết quả theo dõi thí nghiệm thấy: Đối với công thức t-ới n-ớc bình th-ờng, đa số các giống
    có thời gian ngắn hơn đối chứng ĐT80 (55 ngày), các giống có thời gian dài nhất là Đỗ Lạng
    (56 ngày), D140 (59 ngày).
    9Trong các giống ở công thức để hạn giống ĐT12 có thời gian từ gieo đến ra ho
    ngắn nhất là (37 ngày).
    Các dòng giống có thời gian dài hơn đối chứng ĐT80 (50 ngày), Đỗ Lạng (55
    ngày), D140 (56 ngày), CM60 (52 ngày), 95389 (51 ngày), giống Đơn ca chi lăng t-ơng
    đ-ơng với đối chứng,
    Bảng 8: Thời gian sinh tr-ởng của các dòng giống
    Thời gian từ mọc
    đến ra hoa (ngày)
    Thời gian từ ra
    hoa – chín
    (ngày)
    Thời gian sinh
    tr-ởng (ngày) Tên dòng
    giống
    T-ới(T) K 0 t-ới(H) T-ới K 0 t-ới T-ới K 0 t-ới
    Thời gian
    chênh lệch
    (ngày)A = T-H
    ĐT80 (Đ/C) 43 39 55 50 104 96 8
    Cúc vàng 40 35 40 40 86 81 5
    Tứ quý xanh 33 31 45 43 85 80 5
    Đơn ca chi
    lăng
    48 45 50 50 105 102 3
    G250 35 31 42 41 84 79 5
    G245 38 33 52 45 96 86 10
    Polga 38 35 47 44 92 86 6
    Bắc Cạn 37 33 47 44 89 82 7
    Đỗ Lạng 43 41 56 55 105 101 4
    CH5 34 30 45 41 86 78 8
    MV1 38 35 48 47 93 89 4
    D140 38 36 59 56 104 99 5
    M103 34 31 38 38 78 75 3
    ĐT12 32 30 38 37 75 72 3
    Lee-74 37 35 44 43 88 85 3
    CM60 46 43 53 52 106 102 4
    95389 48 44 53 51 108 102 6

    4.1.3. Tổng thời gian sinh tr-ởng ( bảng 8): Thời gian sinh tr-ởng của tất cả các dòng giống
    đều bị rút ngắn ở công thức để hạn và ngắn hơn các công thức t-ới n-ớc bình th-ờng bình
    10th-ờng 3-5 ngày. Các dòng giống có thời gian chênh lệch ngắn nhất 3 ngày : ĐT12, M103, Lee,
    đơn ca chi lăng.
    4.2. Đặc điểm sinh tr-ởng của các dòng giống
    4.2.1. Động thái ra hoa : Thời gian nở hoa, tổng số hoa của các mẫu giống thể hiện ở bảng 9.
    Bảng 9: Thời gian ra hoa của các dòng, giống
    Thời gian ra hoa (ngày) Tổng số hoa (hoa/cây)
    Tên dòng, giống
    T-ới Không t-ới Chênh lệch T-ới Không t-ới Chênh lệch
    ĐT80 (đ/c) 17 15 2 70.2 47.6 7.4
    Cúc vàng 13 12 1 35.7 30.2 5.5
    Tứ quý xanh 15 14 1 42.0 31.0 9.0
    Đơn ca chi lăng 13 12 1 52.6 31.3 21.3
    G250 15 14 1 36.2 22.5 13.7
    G245 15 15 0 34.7 28.1 6.6
    Palga 12 9 3 53.7 39.1 14.6
    Bắc kạn 13 12 1 36.4 21.1 15.3
    Đỗ Lạng 15 13 2 49.2 35.5 13.7
    CH5 10 8 2 38.0 30.6 7.4
    MV1 13 11 2 31.4 28.8 2.5
    D140 16 14 2 52.3 48.8 3.5
    M103 12 10 2 52.2 36.5 5.7
    ĐT12 9 8 1 39.5 20.8 18.7
    Lee-74 13 11 2 49.8 31.2 8.6
    CM60 13 11 2 48.7 33.0 15.7
    95389 13 12 1 50.0 36.6 13.4

    Thời gian ra hoa của các dòng, giống ở hai công thức bình th-ờng và để hạn kéo dài
    với số ngày t-ơng ứng: 9 -17 ngày và 8 - 15 ngày. Tổng số hoa của các dòng, giống dao động từ
    31.4 - 70.2 hoa/cây, ở công thức t-ới n-ớc bình th-ờng, giống ĐT80 có tổng số hoa/cây lớn nhất
    (70.2 hoa/cây), các dòng, giống có tổng số hoa t-ơng đối cao nh-: Đơn ca chi lăng (52.6 hoa/cây),
    11Palga (53.7 hoa/cây), D140 (52.3 hoa/cây), M103 (52.2 hoa/cây) còn lại các giống có tổng số
    hoa/cây thấp và thấp nhất là ĐT12 (39.5 hoa/cây).
    Với công thức để hạn các dòng, giống có tổng số hoa bị giảm và biến động từ 20.8 -
    47.6 hoa/cây, đối chứng ĐT80 có tổng số hoa/cây lớn nhất so với các dòng, giống trong thí
    nghiệm (47.6 hoa/cây).
    4.2.2. Diện tích lá của các dòng, giống(bảng10)
    Kết quả ở bảng 10 cho thấy ở thời kỳ bắt đầu ra hoa diện tích lá của các dòng, giống
    có sự sai khác với công thức t-ới n-ớc bình th-ờng biến động từ 2.91 - 6.34 dm 2 lá/cây, trong đó
    đối chứng ĐT80 cao nhất (6.34 dm 2 lá/cây). ở công thức để hạn biến động từ 2,17 - 5,10 dm 2
    lá/cây giảm hơn so với công thức t-ới n-ớc bình th-ờng và hầu nh- các dòng, giống có diện tích
    lá thấp hơn so với đối chứng.
    ở thời điểm tắt hoa diện tích lá của các dòng giống tăng lên một cách rõ nét và đạt giá
    trị từ 4.86 - 10.15 dm 2 lá/cây, đối với công thức đối chứng vẫn là cao nhất (ĐT80: 10.15
    dm 2 lá/cây). Còn ở công thức để hạn diện tích lá giảm so với công thức t-ới n-ớc bình th-ờng và
    cao nhất là giống đối chứng (ĐT80:5.10 dm 2 lá/cây).
    ở thời kỳ quả chắc tất cả các dòng, giống chỉ số diện tích lá đạt giá trị cao nhất đây là
    thời kỳ diện tích lá giữ vai trò quan trọng hơn cả, nó quyết định tới năng suất. Vì vậy trong quá
    trình chăm sóc cần tạo điều kiện diện tích lá ở thời kỳ quả chắc đạt cao và kéo dài.
    Qua theo dõi thí nghiệm diện tích lá ở thời kỳ quả chắc ứng với công thức t-ới n-ớc
    bình th-ờng biến động từ 6,92 - 12.60 dm 2 lá/cây. Cao nhất là giống đối chứng ĐT80 (12.6
    dm 2 lá/cây), còn lại các giống đều thấp hơn. ở với công thức để hạn diện tích lá thấp hơn so với
    công thức bình th-ờng và biến động từ 4.61- 10.82 dm 2 lá/cây, cao nhất vẫn là giống đối chứng
    ĐT80 (10.82 dm 2 lá/cây)
    Nh- vậy trong 3 thời kỳ sinh tr-ởng chúng tôi rút ra nhận xét: Các dòng, giống có diện
    tích lá thấp nh- Cúc vàng, ĐT12 và những dòng, giống có diện tích lá cao nh- đối chứng ĐT80,
    C160. Đặc biệt diện tích lá ở công thức hạn đạt giá trị thấp hơn so với công thức t-ới n-ớc bình
    th-ờng ở tất cả các dòng, giống.





    12Bảng 10: Diện tích lá của các mẫu giống (dm 2 lá/cây)
    Thời kỳ bắt đầu ra hoa Thời kỳ hết hoa Thời kỳ quả chắc
    Tên dòng, giống
    T-ới K 0 t-ới T-ới K 0 t-ới T-ới K 0 t-ới
    ĐT80 (đ/c) 6.34 5.10 1.15 8.76 12.6 10.82
    Cúc vàng 2.97 2.50 5.17 4.03 6.92 4.61
    Tứ quý xanh 3.93 3.16 7.98 6.94 10.8 8.85
    Đơn ca chi lăng 3.70 2.98 7.81 5.19 9.60 7.33
    G250 3.45 2.93 6.17 4.65 8.50 6.15
    G245 4.18 2.73 7.63 4.59 9.10 6.05
    Palga 2.94 2.69 5.45 4.17 7.50 5.60
    Bắc kạn 3.13 2.67 5.67 4.93 7.85 6.45
    Đỗ Lạng 4.39 4.10 8.12 7.85 10.70 9.20
    CH5 4.25 3.92 7.81 6.57 9.50 8.30
    MV1 4.72 3.96 8.50 6.97 10.10 8.70
    D140 4.91 9.78 8.35 7.13 10.05 8.37
    M103 5.19 4.06 9.86 6.35 12.25 7.80
    ĐT12 2.91 2.17 4.86 4.15 7.19 6.42
    Lee-74 3.86 2.58 6.97 4.63 9.10 7.05
    CM60 4.95 3.84 8.39 6.38 10.60 8.85
    95389 3.93 2.92 7.54 5.28 9.78 7.61

    4.2.3. Sự tích luỹ chất khô: Qua theo dõi sự tích luỹ chất khô của các dòng giống thí nghiệm
    chúng tôi thu đ-ợc kết quả ở bảng 11.
    ở thời kỳ bắt đầu ra hoa khối l-ợng chất khô của các dòng, giống biến động từ 1.2 -
    2.1g/cây ở công thức t-ới n-ớc bình th-ờng và công thức hạn từ 1.1 - 1.9 g/cây. Nh- vậy ở giai
    13đoạn này chênh lệch khối l-ợng chất khô giữa hai công thức là rất nhỏ, một số giống có khả
    năng tích luỹ chất khô cao nh-: ĐT80, D140, M103.
    Bảng 11: Khối l-ợng chất khô của các dòng, giống (g/cây)
    Thời kỳ bắt đầu ra hoa Thời kỳ hết hoa Thời kỳ quả chắc
    Tên mẫu
    giống
    T-ới K o t-ới T-ới K o t-ới T-ới K o t-ới
    ĐT80 (đ/c) 2.1 1.8 3.9 3.1 8.8 7.3
    Cúc vàng 1.2 1.1 1.8 1.5 3.7 3.2
    Tứ quý xanh 1.5 1.2 2.6 1.9 5.4 5.5
    Đơn ca chi lăng 1.7 1.6 2.8 2.7 6.4 5.5
    G250 1.2 1.2 1.9 1.8 6.3 3.9
    G245 1.7 1.2 2.8 1.8 4.4 3.6
    Palga 1.2 1.1 1.6 1.5 4.3 3.6
    Bắc kạn 1.4 1.2 2.1 1.5 6.9 4.7
    Đỗ Lạng 1.8 1.5 2.8 2.2 6.9 4.7
    CH5 1.3 1.2 2.0 2.0 6.2 5.5
    MV1 1.5 1.2 2.1 1.9 6.4 5.6
    D140 1.5 1.2 2.3 2.1 6.6 6.1
    M103 1.8 1.5 3.6 2.9 7.4 6.8
    ĐT12 1.3 1.2 2.3 1.9 4.9 4.2
    Lee-74 1.8 1.6 2.7 2.3 7.0 6.1
    CM60 1.7 1.5 2.8 2.2 6.8 6.1
    95389 1.6 1.4 2.7 2.1 6.5 5.8

    Thời kỳ hết hoa ở công thức t-ới n-ớc bình th-ờng và công thức để hạn biến động t-ơng
    ứng là 1.6 - 3.9 g/cây và 1.5 - 3.1 g/cây, cao nhất là giống đối chứng ĐT80 (3.9g/cây, 3.1 g/cây).
    14Thời kỳ quả chắc khối l-ợng chất khô của các dòng, giống biến động từ 3.7 - 8.8 g/cây ở
    công thức t-ới n-ớc bình th-ờng, trong đó cao nhất là ĐT80 (8.8 g/cây) thấp nhất là Cúc vàng
    (3.7 g/cây). ở công thức để hạn biến động từ 3.2 - 7.3 g/cây, cao nhất vẫn là đối chứng (ĐT80 :
    7.3 g/cây), thời kỳ quả chắc hạn có ảnh h-ởng rõ rệt đến khối l-ợng chất khô của cây. Giá trị
    này giảm so với công thức t-ới n-ớc bình th-ờng từ 0.5 - 2.2 g/cây.
    Tóm lại: khối l-ợng chất khô của các dòng, giống thay đổi theo giai đoạn sinh tr-ởng,
    tăng dần từ đầu ra hoa - hết hoa- quả mẩy. Trong một thời kỳ sinh tr-ởng, phát triển của các
    dòng, giống khác nhau thì năng suất sinh vật học khác nhau .Mặt khác, ở công thức hạn và công
    thức t-ới bình th-ờng có sự chênh lệch. Điều đó chứng tỏ khả năng tích luỹ chất khô không
    những phụ thuộc vào bản chất di truyền giống mà còn bị ảnh h-ởng điều kiện bởi môi tr-ờng.

    4.2.4 Một số đặc điểm nông học của mẫu giống thí nghiệm(bảng12)
    4.2.4.1. Chiều cao đóng quả
    Điều kiện hạn ảnh h-ởng đến chiều cao đóng quả là thời kỳ cây con, thời kỳ phân hoá
    tốt. Theo dõi chiều cao đóng quả của các đóng quả của các dòng, giống đậu t-ơng thí nghiệm
    thu đ-ợc kết quả ở bảng 12. Chiều cao đóng quả ở công thức để hạn khá cao so với công thức
    t-ới n-ớc bình th-ờng. ở công thức t-ới n-ớc bình th-ờng mức biến động chiều cao đóng
    quả của các dòng, giống từ 9,0- 17,8 cm, trong khi ở công thức để hạn biến động từ 12,1
    – 30,5 cm. Giống đối chứng ĐT80 có chiều cao trung bình so với các dòng, giống trong
    thí nghiệm (14,4 cm, 15,4 cm), thấp nhất là G250 (9,0 cm, 12,1 cm).
    4.2.4.2. Số đốt hữu hiệu trên thân chính
    Số liệu thí nghiệm thu đ-ợc ở bảng 12 cho thấy các dòng, giống khác nhau thì tổng số
    đốt hữu hiệu cũng khác nhau. Công thức để hạn có số đốt hữu hiệu giảm nhiều so với công thức
    t-ới n-ớc bình th-ờng và giống có tổng số đốt cao nhất là Palga (8,9 đốt (t-ới ), 6,8 đốt (hạn)),
    trong khi đó đối chứng ĐT80 thấp hơn (8.5 đốt (t-ới), 5.3 đốt (hạn)).
    4.2.4.3. Số cành cấp 1 trên cây
    Kết quả theo số cành cấp 1 trên cây đ-ợc thể hiện ở bảng 12. ở công thức t-ới n-ớc
    bình th-ờng số cành biến động từ 1,0 – 4,3 cành/cây, một số giống phân cành cao nh- ĐT80 (4
    cành/cây), Cúc vàng (3,7 cành/cây), G250 (4,3 cành/cây). Thấp nhất là ĐT12 (1,0 cành/cây).
    Đối với công thức để hạn số cành cấp 1 trên cây của các dòng, giống biến động từ 0,1 –
    3,6 cành/cây và cao nhất là đối chứng với 3,6 cành/cây (ĐT80).

    15 Bảng 12: Một số đặc điểm sinh tr-ởng của các dòng, giống.
    Chiều cao
    đóng quả (cm)
    Số đốt hữu hiệu/
    thân chính (đốt)
    Số cành cấp 1/
    cây
    Đ-ờng kính
    thân (mm)
    Tên mẫu giống
    T-ới K o t-ới T-ới K o t-ới T-ới K o t-ới T-ới K o t-ới
    ĐT80 (đ/c) 14.4 15.4 8.5 5.3 4.0 3.6 48.5 39.4
    Cúc vàng 12.6 14.0 3.8 3.4 3.7 2.8 28.8 27.8
    Tứ quý xanh 16.5 17.0 3.8 3.6 3.4 2.7 30.2 28.7
    Đơn ca chi lăng 16.4 17.1 3.6 3.5 3.7 3.3 34.4 33.2
    G250 9.0 12.1 2.5 2.1 4.3 2.9 30.7 28.3
    G245 14.1 15.0 2.6 1.9 3.0 2.0 32.6 30.8
    Palga 10.9 14.5 8.9 6.8 4.1 2.6 30.8 30.7
    Bắc kạn 16.0 16.9 8.1 5.8 2.5 2.0 29.5 24.3
    Đỗ Lạng 15.2 15.6 5.6 5.4 3.0 2.9 36.1 32.9
    CH5 11.0 13.1 6.9 6.3 3.0 2.5 29.3 26.2
    MV1 16.9 30.5 7.8 3.0 2.9 1.0 44.7 42.5
    D140 17.0 17.7 6.8 3.6 2.6 1.6 39.9 34.9
    M103 17.8 18.9 3.7 3.0 2.0 1.1 29.3 26.7
    ĐT12 15.6 16.3 3.7 2.8 1.0 0.4 30.0 24.1
    Lee-74 12.8 13.0 6.5 5.3 2.3 2.1 28.3 26.9
    CM60 13.6 14.5 6.2 5.7 2.7 2.3 34.5 30.1
    95389 15.6 17.9 2.8 2.4 2.3 2.0 37.6 33.2
    4.2.4.4. Đ-ờng kính thân
    Đ-ờng kính thân của các dòng, giống biến động t-ơng ứng là 28,3 – 45,8 mm và 24,1
    – 39,4 mm, trong đó giống đối chứng có đ-ờng kính thân lớn nhất (ĐT80: 48,5 mm, 39,4 mm).
    4.3. Đánh giá mức độ héo của các dòng, giống
    16Đặc tính chống chịu là khả năng phản ứng tích cực của cây trồng với điều kiện ngoại
    cảnh bất thuận, trong đó khả năng chịu hạn phụ thuộc vào bản chất di truyền của giống.
    4.3.1. Mức độ héo úa của các dòng, giống (bảng 13)
    Giai đoạn cây con cũng có khả năng chịu hạn giỏi nh- đối chứng ĐT80 (điểm 5): Bắc
    Kạn, Đỗ lạng, CH5, cúc. Và các giống chịu hạn khá: Palga, D140, CM60, 59389 ở điểm 4, các
    giống còn lại đều có khả năng chịu hạn trung bình và yếu.
    Bảng 13: Điểm héo úa của các mẫu giống ở các thời kỳ sinh tr-ởng khác nhau ( điểm 1-5)
    Tên mẫu giống Thời kỳ cây con Thời kỳ ra hoa Thời kỳ quả mẩy Tổng 3 thời kỳ
    ĐT80 (đ/c) 5 4 5 4,6
    Cúc vàng 5 4 4 4.3
    Tứ quý xanh 3 2 3 2,7
    Đơn ca chi lăng 2 3 4 3,0
    G250 3 3 2 2,7
    G245 3 3 2 2,7
    Palga 4 3 4 3,6
    Bắc kạn 5 3 3 3,6
    Đỗ Lạng 5 5 4 4,6
    CH5 5 3 3 3,6
    MV1 2 5 4 3,6
    D140 4 4 5 4,3
    M103 2 3 4 3,0
    ĐT12 3 3 4 3,3
    Lee-74 3 5 2 3,3
    CM60 4 5 5 4,6
    95389 4 2 5 3,6

    ở thời kỳ ra hoa, hạn hán ảnh h-ởng rất lớn đến tỷ lệ thụ phấn, thụ tinh và đậu quả.
    Trong các giống theo dõi có 4 giống đ-ợc đánh giá là khả năng chịu hạn giỏi (ở điểm 5): Đỗ
    lạng, MV1, Lee-74, CM60. Cũng có khả năng chịu hạn khá với giống đối chứng (ĐT80- điểm 4
    ): Cúc vàng, D140 còn lại các giống có khả năng chịu hạn trung bình và yếu.
    17Thời kỳ quả chắc gặp hạn làm giảm quá trình vận chuyển các chất hữu cơ vào hạt dẫn
    đến năng suất giảm đi một cách đáng kể. Qua theo dõi chúng tôi đánh giá đ-ợc các dòng, giống
    có khả năng chịu hạn giỏi: ĐT80, D140, CM60, 95389 đều ở điểm 5, sáu giống có khả năng
    chịu hạn khá: Đơn ca chi lăng, Palga, Đỗ Lạng, MV1, M103, ĐT12, còn lại các giống có khả
    năng chịu hạn ở mức trung bình.
    Nhận xét: Khả năng chịu hạn tốt cả ba thời kỳ có các giống: ĐT80, Đỗ Lạng, cúc vàng,
    CM60.
    4.4 . Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
    4.4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất
    4.4.1.1. Tổng số quả trên cây (bảng 14)
    Với công thức để hạn, tổng số quả biến động từ 5,5-25,0 quả/cây, các giống có tổng
    số quả cao hơn đối chứng ĐT80 (16,6 quả/cây): G245, CM60, còn lại các dòng giống có số quả
    ít hơn và ít nhất là MV1 ( 5,5 quả/cây).
    4.4.1.3. Khối l-ợng 1000 hạt: Khối l-ợng của 1000 hạt biến động từ 62,2 - 188,0g ở công thức
    t-ới n-ớc bình th-ờng và 48,7-180,0g ở công thức để hạn. Giống đối chứng ĐT 80 có khối
    l-ợng 1000 hạt t-ơng ứng ở 2 công thức: 167,2g,141,0g, cao nhất là giống 95389
    (188,0g,180,0g).
    4.4.2. Năng suất và mức độ suy giảm năng suất của các dòng giống(bảng 15)
    4.4.2.1. Năng suất cá thể
    Thí nghiệm cho thấy năng suất cá thể biến động từ 1,76 - 6,46 g/ cây ở công thức t-ới n-ớc
    bình th-ờng, trong đó giống đối chứng ĐT80 có năng suất cá thể là 5,60 g/ cây. Cao hơn đối chứng là
    các giống: MV1 (6,04 g/ cây), CM60 (6,46 g/ cây).
    Đối với công thức để hạn năng suất cá thể biến động từ 0,84 - 3,65 g/ cây, trong đó giống đối
    chứng ĐT80: 3,50 g/ cây, chỉ có giống CM60 (3.65g/cây) là cao hơn đối chứng. Các giống có
    năng suất t-ơng đối khá là Đơn ca chi năng, D140, 95389 (2,48-2,6g/cây).
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...