Thạc Sĩ Nghiên cứu sử dụng hợp lý phân hữu cơ kết hợp phân khoáng đối với cây lúa trên đất bạc màu Bắc Giang

Thảo luận trong 'Khoa Học Tự Nhiên' bắt đầu bởi Bích Tuyền Dương, 26/7/12.

  1. Bích Tuyền Dương

    Bài viết:
    2,590
    Được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đặt vấn đề
    Cây lúa (Oryza Sativa L) có vai trò quan trọng trong đời sống con người
    và là cây lương thực chính cho 1/2 dân số trên thế giới. Có nguồn gốc từ
    Đông Nam Á, hiện nay cây lúa đã lan truyền ra nhiều nơi.
    Ở Việt Nam, sản xuất lúa gắn liền với sự phát triển nông nghiệp. Kinh
    nghiệm sản xuất lúa đã hình thành, tích luỹ và phát triển cùng với sự hình
    thành và phát triển của dân tộc. Những tiến bộ của khoa học, kỹ thuật trong
    nước và thế giới trên lĩnh vực nghiên cứu sản xuất lúa đã thúc đẩy mạnh
    ngành trồng lúa nước ta vươn lên bắt kịp trình độ tiên tiến của thế giới. Đến
    nay nghề trồng lúa ở Việt Nam vẫn không ngừng phát triển và có một vị trí
    hết sức quan trọng trong nền kinh tế Quốc dân. Đặc biệt từ sau Nghị quyết 10
    của TW Đảng ra đời (1988) đến nay, sản xuất lúa ở nước ta đã có những bước
    phát triển vượt bậc. Từ một nước thiếu ăn phải nhập khẩu lương thực, hiện
    nay nước ta không những sản xuất đủ nhu cầu lương thực trong nước mà đã
    trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới sau Thái Lan.
    Tuy nhiên, theo định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, diện
    tích đất dành cho sản xuất lúa sẽ ngày càng giảm. Như vậy để đảm bảo an ninh
    lương thực và giữ mức xuất khẩu gạo như hiện nay thì sản lượng lúa cả nước cần
    được nâng cao. Song đến nay, mục tiêu tăng sản lượng bằng con đường mở rộng
    diện tích canh tác, tăng số vụ/năm không còn tiềm năng khai thác, giải pháp quan
    trọng nhất là nâng cao năng suất lúa. Để giải quyết vấn đề này cần sự đầu tư có
    chiều sâu vào nghiên cứu, đẩy nhanh công tác triển khai và ứng dụng khoa hoc kỹ
    thuật tiên tiến vào thực tế sản xuất. Việc đưa ra các qui trình kỹ thuật thâm canh
    đạt hiệu quả cao cả về kinh tế và môi trường theo hướng sử dụng tối ưu nguyên,
    nhiên liệu, tài nguyên và tiết kiệm chi phí sản xuất là rất cần thiết để tiến tới xây
    dựng nền sản xuất nông nghiệp bền vững.
    Tỉnh Bắc Giang có diện tích đất tự nhiên 382.250 ha, nhưng đất dành cho
    sản xuất nông nghiệp chỉ có 99.300ha trong đó 38.369 ha là đất bạc màu được
    hình thành trên trầm tích phù sa cổ, sản phẩm của lũ tích và quá trình phong
    hoá đá cát và đá mắc ma axít [26]. Đặc điểm của loại đất này là có thành phần
    cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ ở tầng mặt và chuyển sang thành phần cơ giới
    nặng ở tầng sâu. Đất có phản ứng chua, hàm lượng mùn và thành phần dinh
    dưỡng nghèo, khả năng giữ nước và dinh dưỡng kém. Chính vì vậy, ổn định
    và cải tạo độ phì nhiêu đất là một vấn đề cần được quan tâm. Việc đầu tư
    phân bón là một trong những biện pháp quan trọng để giải quyết vấn đề này.
    Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học trong nước và
    thế giới, người nông dân chủ yếu sử dụng phân hoá học với liều lượng cao mà
    quên đi vai trò của phân hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp. Tính tiện lợi và
    hiệu lực nhanh chóng đối với cây trồng của phân khoáng đã làm lu mờ dần
    vai trò của phân hữu cơ trên đồng ruộng dẫn đến hàm lượng mùn trong đất
    không được cải thiện. Việc sử dụng phân khoáng cao trong điều kiện mùn
    thấp dẫn đến sự mất đạm, rửa trôi lân và kali diễn ra nhiều hơn. Do đó sử
    dụng hợp lý giữa phân khoáng và phân hữu cơ để tiết kiệm mức đầu tư phân
    bón, không làm ô nhiễm môi trường, đảm bảo năng suất và thu được hiệu
    quả kinh tế cao, đồng thời duy trì độ phì nhiêu đất, đảm bảo sức sản xuất lâu
    bền, tiến tới một nền nông nghiệp bền vững trên đất bạc màu Bắc Giang
    chính là vấn đề cấp thiết.
    Xuất phát từ những lý do trên, nhằm bổ sung để hoàn thiện hơn qui trình
    kỹ thuật canh tác cho cây lúa trên đất bạc màu, chúng tôi tiến hành nghiên
    cứu đề tài:
    “Nghiên cứu sử dụng hợp lý phân hữu cơ kết hợp phân khoáng
    đối với cây lúa trên đất bạc màu Bắc Giang”.
    2. Mục đích của đề tài
    - Xác định được ảnh hưởng của việc bón kết hợp giữa phân hữu cơ và
    phân khoáng đối với sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa trên đất bạc màu
    Bắc Giang.
    - Nâng cao hiệu lực phân bón, tiết kiệm phân hoá học nhằm giảm ô nhiễm
    đối với môi trường và tăng hiệu quả kinh tế của cây trồng.
    - Kết hợp sử dụng phân hữu cơ và phân khoáng nhằm nâng cao năng suất
    lúa trên đất bạc màu Bắc Giang và đảm bảo môi trường bền vững trong sản
    xuất nông nghiệp.
    3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
    3.1. ý nghĩa về mặt khoa học
    - Xác định được ảnh hưởng của việc bón phân hữu cơ kết hợp phân
    khoáng đối với sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa trên đất bạc màu. Trên
    cơ sở khoa học đó xây dựng một chế độ bón phân hữu cơ hợp lý và giảm
    thiểu lượng phân khoáng bón cho cây lúa tiến tới một nền sản xuất nông
    nghiệp bền vững trên đất bạc màu Bắc Giang.
    - Kết quả của đề tài làm luận cứ khoa học để đề xuất nghiên cứu tiếp theo.
    3.2. ý nghĩa về mặt thực tiễn
    Xây dựng được quy trình kỹ thuật bón phân hợp lý cho cây lúa trên đất
    bạc màu Bắc Giang.
    Những kết quả nghiên cứu của đề tài đạt được sẽ là những tiến bộ khoa
    học mới làm cơ sở trong chỉ đạo và sản xuất lúa của Bắc Giang và các địa
    phương khác.

    MỤC LỤC
    Trang phụ bìa
    Trang
    Lời cam đoan
    Lời cảm ơn
    Mục lục . .
    Danh mục, các ký hiệu, chữ viết tắt .
    Danh mục các bảng .
    Danh mục các đồ thị .
    MỞ ĐẦU 1
    CHưƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
    1.1. Cơ sở khoa học . 4
    1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thâm canh lúa 5
    1.3. Tổng quan về đất bạc màu 8
    1.3. Những nghiên cứu về phân bón cho lúa 10
    1.3.1. Những nghiên cứu về phân bón cho lúa trên thế giới 10
    1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam . 16
    CHưƠNG 2: ĐỐI TưỢNG, NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP 28
    NGHIÊN CỨU
    2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28
    2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện . 29
    2.3. Nội dung nghiên cứu . 29
    2.4. Phương pháp nghiên cứu . . 30
    2.5. Phạm vi nghiên cứu . 36
    CHưƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUÂN 38
    3.1. Điều kiện tự nhiên – Khí hậu thời tiết tỉnh Bắc Giang 38
    3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 41
    3.3. Kết quả điều tra tình hình sử dụng phân bón và năng suất lúa 42
    3.4. Kết quả sử dụng phối hợp phân hữu cơ và phân khoáng . 44
    3.4.1. Ảnh hưởng của bón phối hợp phân hữu cơ và phân khoáng đến 44
    sinh trưởng, phát triển .
    3.4.2. Ảnh hưởng của bón phối hợp phân hữu cơ và phân khoáng đến
    53
    các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
    3.4.3. Hiệu suất sử dụng phân chuồng đối với cây lúa . 65
    3.4.4. Hiệu quả nông học của việc bón phối hợp 68
    3.4.5. Ảnh hưởng của bón kết hợp phân khoáng và phân hữu cơ đến 73
    một số tính chất đất sau thí nghiệm .
    3.4.5. Ảnh hưởng của bón kết hợp phân khoáng và phân hữu cơ đến
    76
    cân bằng dinh dưỡng
    CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 79
    4.1. Kết luận 79
    4.2. Đề nghị 81
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
    PHỤ LỤC 89
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...