Báo Cáo Nghiên cứu sử dụng bột cá quảng bình làm thức ăn cho gà thịt nuôi công nghiệp

Thảo luận trong 'Sinh Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    A study on Quangbinh fishmeal as feed for broilers


    SUMMARY


    To evaluate the potential value of Quangbinh fishmeal as feed for broilers, a study was undertaken. It was shown that Quangbinh fishmeal was high in crude protein (61.9%) and metabolizable energy (2.930 Kcal/kg). It was rich in the essential amino acids required for broiler maintenance and growth, especially lysine, methionine and tryptophan with correspondening values of 5.31, 1.63 and 0.82 %. The results of a comparative study on 3 sources of fishmeal from Camau, Malaysia and Quangbinh in Kabir broiler diets indicated that use of Quangbinh fishmeal led to improvement of feed conversion ratio (FCR) by 4.56%, production number (PN) of 159 and Economic Number (EN) of 43.45.
    Key words: Fishmeal, QuangBinh, Camau, Malaysia, quality, broilers









    1. ĐẶT VẤN ĐỀ


    Bột cá là nguồn thức ăn bổ sung protein động vật có chất lượng cao, đầy đủ các axit amin không thay thế như lysine, methionine, isoleucine (Fin, 1999), các nguyên tố khoáng và một số vitamin quan trọng như vitamin B12, D, E .
    Hiện nay, hàng năm nước ta sản xuất được khoảng 6000 - 9000 tấn bột cá, phần lớn các cơ sở sản xuất bột cá đều tập trung ở các tỉnh phía Nam như: Kiên Giang, Cà Mau, Vũng Tàu . và đã cung cấp cho thị trường nhiều loại bột cá: bột cá Ba Hòn, Tô Châu, bột cá Đà Nẵng, bột cá Cà Mau, bột cá Minh Hải, bột cá Kiên Giang . Song, nguồn bột cá trong nước còn chưa đáp ứng được cả về chất lượng và số lượng cho ngành chăn nuôi nói chung và ngành chế biến thức ăn gia súc nói riêng. Ước tính nhu cầu về bột cá hiện nay ở
    nước ta là 100000 tấn/năm. Vì vậy, các trang

    súc hàng năm vẫn phải bỏ ra một lượng ngoại tệ không nhỏ để nhập khoảng 26000 tấn bột cá từ một số nước như: Pêru, Chi lê, Malaysia, Thái Lan . (Nguyễn Văn Hùng, 1999).
    Tỉnh Quảng Bình là một tỉnh miền Trung, có bờ biển dài 116 km, từ đèo Ngang đến Hà Cờ, chiều rộng của biển khoảng 119 km với vùng đặc quyền lãnh hải khoảng 20.000 km2. Biển Quảng Bình có một tài nguyên thuỷ sản tương đối lớn về trữ lượng và rất phong phú về các loại hải sản. Quảng Bình có chương trình nghiên cứu sản xuất bột cá làm thức ăn chăn nuôi. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá chất lượng của bột cá do Quảng
    Bình sản xuất trong chăn nuôi gà công nghiệp để có cơ sở khoa học nhằm khuyến cáo với người chăn nuôi.





    1 Khoa Chăn nuôi – Thú y, Đại học Nông nghiệp I
    trại lớn và các xí nghiệp chế biến thức ăn gia








    2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


    Nghiên cứu được tiến hành tại Phòng phân tích của bộ môn Thức ăn - Vi sinh- Đồng cỏ, Khoa Chăn nuôi - Thú y; Trung tâm V.A.C Trường Đại học Nông nghiệp I.


    2.1 Phân tích thành phần hoá học của bột cá và thức ăn


    Bột cá được sấy trên lò sấy tĩnh, vỉ ngang tại trại lợn giống Đức Ninh -Trung tâm khuyến nông Quảng Bình. Phân tích thành phần axit amin của bột cá Quảng Bình tại Viện Công nghệ Sinh học Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia. Phân tích hàm lượng tryptophan, lysine tại phòng phân tích - Viện Công nghệ sau thu hoạch.
    - Định lượng hàm lượng và vật chất khô theo TCVN - 4326-86: Hàm lượng nước trong thức ăn là khối lượng nước mất đi khi sấy mẫu ở 103 ± 2oC đến khối lượng không đổi và được biểu thị phần trăm khối lượng mẫu đưa vào thử. Tỷ lệ vật chất khô (%) =100 - Tỷ lệ nước (%).
    - Hàm lượng xơ thô được xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam (1986) TCVN - 4327-86, AOAC (1975). Thuỷ phân mẫu bằng dung dịch axit và kiềm trong thời gian nhất định để tách các chất protein, chất béo, bột đường ra khỏi mẫu. Phần còn lại là xơ thô gồm: hemicellulose, cellulose, ligin, sillic .
    - Khoáng tổng số (tro thô) định lượng theo TCVN - 4328-86: tro hoá mẫu thức ăn ở nhiệt độ 500 - 570oC
    - Protein thô: xác định theo TCVN - 4329- 86, AOAC (1975): Dùng axit sunfuric đậm đặc và chất xúc tác để vô cơ hoá mẫu. Chưng cất amoniac vào dung dịch axit, chuẩn độ xác định lượng amoniac thu được, từ đó xác định lượng nitơ tổng số. Tính lượng protein thô (%) = N% × 6,25

    - Chất béo thô: định lượng theo TCVN-4321- 86: chất béo được chiết suất bằng ete etylic hay ete dầu trong bộ soxhlet.
    - Định lượng NaCl theo AOAC (1975):
    Muối ăn (NaCl) có khả năng hoà tan trong nước. Khi chuẩn độ dung dịch bằng bạc nitrat (AgNO3), ion Ag+ sẽ kết hợp với ion Cl- tạo thành kết tủa bạc clorua.
    - Ước tính giá trị năng lượng trao đổi (ME): năng lượng trao đổi (ME) của bột cá ước tính theo phương pháp của NRC, (1994): ME (kcal/kg bột cá) = 35,87 x% VCK + 42,09 x% lipit - 34,08 x% tro thô


    2.2. Thí nghiệm trên động vật


    * Thí nghiệm sử dụng bột cá Quảng Bình được tiến hành với 135 gà con giống Kabir một ngày tuổi trên ba lô theo sơ đồ bố trí thí nghiệm 1
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...