Thạc Sĩ Nghiên cứu sinh kế của người dân ở khu tái định cư huyện Quốc Oai Thành phố Hà Nội

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Nghiên cứu sinh kế của người dân ở khu tái định cư huyện Quốc Oai Thành phố Hà Nội
    Mô tả bị lỗi font vài chữ chứ tài liệu không bị lỗi nhé

    MôC LôC
    LỜI CAM ðOAN i
    LỜI CÁM ƠN . ii
    MôC LôC iii
    DANH MôC B¶NG .v
    DANH MôC S¥ §å vi
    DANH MôC H×NH .vi
    DANH MôC VIÕT T¾T vii
    1. MỞ ðẦU .1
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu . 1
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài .3
    1.2.1 Mục tiêu chung . 3
    1.2.2 Mục tiêu cụ thể . 3
    1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
    1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
    1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
    1.4 Câu hỏi nghiên cứu .4
    2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TÁI
    ðỊNH CƯ 5
    2.1 Cơ sở lý luận về tái ñịnh cư và sinh kế .5
    2.1.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về tái ñịnh cư 5
    2.1.2 Khái niệm và nội dung sinh kế 9
    2.2 Cơ sở thực tiễn . 27
    2.2.1 Trên thế giới . 27
    2.2.2 Một số kinh nghiệm về sinh kế cho hộ nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển
    KCN ở Việt Nam 31
    2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan .35
    3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
    3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Quốc Oai Thành phố Hà Nội 37
    3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 37
    3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội . 38
    3.1.3 Phương hướng phát triển huyện Quốc Oai trong thời gian tới .39
    3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
    3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu . 41
    3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin . 42
    3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin .43
    3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu .44
    3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu . 45
    4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN . 46
    4.1 Thực trạng sinh kế của người dân ở khu TðC xã P hú Cát, huyện Quốc Oai
    Thành phố Hà Nội . 46
    4.1.1 Các nguồn lực sinh kế 46
    4.1.2 ðiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức trong sinh kế của hộ dân sau khi TðC 71
    4.1.3 Chiến lược và mô hình sinh kế của hộ 72
    4.1.4 Kết quả sinh kế của hộ . 78
    4.1.5 Khái quát chung về thay ñổi sinh kế của ngườidân sau khi TðC .82
    4.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sinh k ế bền vững của các hộ dân ở khu
    TðC huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội . 86
    4.2.1 Quan ñiểm 86
    4.2.2 Phương hướng 87
    4.2.3 Giải pháp 88
    5. KẾT LUẬN .97
    5.1 Kết luận 97
    5.2 Khuyến nghị 99
    5.2.1. ðối với hộ nông dân 99
    5.2.2. ðối với chính quyền các cấp .99
    5.2.3. ðối với doanh nghiệp 99
    PHỤ LỤC 101
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 106

    1. MỞ ðẦU
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
    Việt Nam là một nước nông nghiệp với gần 80% dân sốsống ở nông
    thôn, lao ñộng nông nghiệp chiếm hơn 70% lao ñộng cả nước. Vì vậy ñất
    nông nghiệp có vai trò rất quan trọng ñối với hộ nông dân nói riêng và nền
    kinh tế ñất nước nói chung. Việc chuyển ñổi ñất nông nghịêp sang mục ñích
    sử dụng khác, phục vụ cho việc xây dựng các khu công nghiệp (KCN), khu
    chế xuất (KCX) là ñiều tất yếu sẽ xảy ra. Xu hướng này ñang diễn ra mạnh
    mẽ ở các vùng ven ñô và nông thôn, diện tích ñất nông nghiệp bị giảm xuống
    còn diện tích ñất chuyên dùng, ñất ở có xu hướng tăng lên, trong khi quỹ ñất
    ñai có hạn. ðất nông nghiệp của các hộ nông dân giảm ñi do bị thu hồi cho
    phát triển công nghiệp và ñô thị ñã gây ra những tác ñộng không nhỏ tới ñời
    sống kinh tế - xã hội của người dân ở các ñịa phương.
    Về thuận lợi, nhiều ñịa phương, nhiều người dân nắmbắt ñược cơ hội
    thuận lợi cho phát triển kinh tế, ñã phát triển công nghiệp, thúc ñẩy phát triển
    các loại hình dịch vụ, tạo ra nhiều cơ hội việc làmmới và tăng thu nhập, ñặc
    biệt là việc thu hút ñầu tư về ñịa phương, nhất là luồng ñầu tư nước ngoài
    ñược ñẩy mạnh. Từ ñó quá trình chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất phi
    nông nghiệp ñể phát triển công nghiệp và ñô thị ñã ñem lại kết quả khả quan.
    Tuy nhiên mất ñất sản xuất nông nghiệp cũng ñồng nghĩa với việc mất ñi
    việc làm và nguồn thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp của nông dân. Họ là những
    người trực tiếp chịu ảnh hưởng của việc chuyển ñất nông nghiệp sang xây dựng
    các KCN, KCX. Quá trình phát triển ñó ñã tác ñộng m ạnh mẽ ñến ñời sống kinh
    tế xã hội của phần ñông các hộ nông dân, họ gặp nhiều khó khăn trong cuộc
    sống sau khi TðC khi không có khả năng chuyển ñổi việc làm. Nhà nước và
    chính quyền các cấp ñã làm gì ñể bảo ñảm sinh kế của người dân?
    Quốc Oai là huyện ngoại thành Hà Nội, có những lợi thế về vị trí ñịa lý,
    ñất ñai, giao thông, nguồn nhân lực. Phát huy lợi thế ñó, huyện Quốc Oai ñã
    tập trung phát triển kinh tế toàn diện, trong ñó chú trọng ngành kinh tế có lợi
    thế như công nghiệp, nông nghiệp và xây dựng ñô thị. Hiện nay Quốc Oai có
    1 KCN tập trung là KCN Bắc Phú Cát và nhiều dự án phát triển khác.
    KCN Bắc Phú Cát có khả năng thu hút ñược khá nhiều doanh nghiệp
    vào sản xuất kinh doanh, ñặc biệt là các doanh nghiệp di dời từ Thành phố Hà
    Nội. KCN Bắc Phú Cát là một phân khu chức năng lớn của ñô thị Hòa Lạc
    trong quy hoạch chung của chuỗi ñô thị Miếu Môn - Hòa Lạc - Sơn Tây -
    Xuân Mai cùng với ñường cao tốc Láng - Hòa Lạc, ñường Hồ Chí Minh và
    các dự án trọng ñiểm quốc gia gồm khu công nghệ caoHòa Lạc, Làng Văn
    hóa các dân tộc Việt Nam, ðại học Quốc gia Hà Nội. KCN Bắc Phú Cát có vị
    trí giao thông thuận lợi, có thể dễ dàng liên kết với các trung tâm kinh tế lớn
    Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và khai thác thị trường tiềm năng Tây Bắc
    (http://muabannhadat.com.vn/).
    Trước kia người dân gần những khu vực này sống chủyếu dựa vào
    nông nghiệp nhưng hiện nay thay vào những khu ñất làm nông nghiệp là
    các công ty, nhà máy, mọc lên san sát. Cuộc sống của người dân có sự xáo
    trộn. Liệu họ có ñược quan tâm thoả ñáng trong chính sách của Chính phủ,
    cũng như của tỉnh, của huyện hay không khi mà lối sống cũ của họ bị phá
    vỡ và họ phải ñối mặt với hoàn cảnh sống mới? Nhữngcơ hội tìm kiếm
    việc làm của người dân sẽ như thế nào? ðó là vấn ñề mà các nhà lãnh ñạo
    các cấp cần phải quan tâm.
    Xuất phát từ yêu cầu thực tế khách quan trên, ñược sự phân công của
    khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường ðại họcnông nghiệp Hà Nội, tôi
    chọn ñề tài: “Nghiên cứu sinh kế của người dân ở khu tái ñịnh cưhuyện
    Quốc Oai Thành phố Hà Nội”làm ñề tài luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
    1.2.1 Mục tiêu chung
    Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân ở khu tái ñịnh cư (TðC), từ
    ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm bảo ñảm sinh kế cho người dân ở khu TðC
    huyện Quốc Oai Thành phố Hà Nội
    1.2.2 Mục tiêu cụ thể
    - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễnvề sinh kế của người
    dân ở khu TðC.
    - ðánh giá thực trạng và kết quả sinh kế của người dân ở khu TðC
    huyện Quốc Oai Thành phố Hà Nội.
    - ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm bảo ñảm sinh kế cho người dân
    ở khu TðC huyện Quốc Oai Thành phố Hà Nội.
    1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
    1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
    ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là vấn ñề sinh kế của các hộ dân ở khu
    TðC huyện Quốc Oai Thành phố Hà Nội.
    1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
    1.3.2.1 Về không gian
    ðề tài tập trung nghiên cứu tại khu TðC ở xã Phú Cát, huyện Quốc
    Oai, Thành phố Hà Nội.
    1.3.2.2 Về thời gian
    ðề tài nghiên cứu sinh kế của những hộ nông dân ở khu TðC huyện
    Quốc Oai, Thành phố Hà Nội trong những năm gần ñây,tập trung chủ yếu
    vào năm 2010.
    1.3.2.3Về nội dung
    ðề tài tập trung nghiên cứu ñánh giá thực trạng vàkết quả sinh kế của
    người dân ở khu TðC huyện Quốc Oai Thành phố Hà Nội, phát hiện những
    vấn ñề cần quan tâm giải quyết, những yếu tố ảnh hưởng và ñề xuất một số giải
    pháp chủ yếu nhằm bảo ñảm sinh kế của người dân ở khu TðC huyện Quốc
    Oai, Thành phố Hà Nội.
    1.4 Câu hỏi nghiên cứu
    - Thực trạng sinh kế của người dân ở khu TðC huyệnQuốc Oai Thành
    phố Hà Nội như thế nào?
    - Những vấn ñề cần quan tâm giải quyết, những yếu tố ảnh hưởng dến
    sinh kế của người dân ở khu TðC huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội.
    - Những giải pháp chủ yếu nhằm bảo ñảm sinh kế cho người dân ở khu
    TðC huyện Quốc Oai Thành phố Hà Nội?

    2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ
    CỦA NGƯỜI DÂN TÁI ðỊNH CƯ
    2.1 Cơ sở lý luận về tái ñịnh cư và sinh kế
    2.1.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về tái ñịnh cư
    2.1.1.1 Khái niệm về tái ñịnh cư
    Theo Peter R.Bubridge, TðC chỉ là “Việc lập cư củacác cá nhân, các
    nhóm hộ gia ñình hoặc toàn bộ một làng, một xã” .
    Việc TðC, không phải chỉ di chuyển dân mà bao hàm cả “ñền bù” cho
    các thiệt hại do các dự án phát triển gây ra, mà Phan Mộng Hoa và Lâm Mai
    Lan ñề cập ở “TðC trong các dự án phát triển: Chínhsách và thực tiễn”; ñược
    hiểu theo nghĩa rộng thì hai tác giả cho rằng: TðC là cả quá trình ñền bù cho
    các tài sản bị thiệt hại ñến các biện pháp hỗ trợ hộ tái tạo các tài sản bị mất
    hoặc hỗ trợ di chuyển trong trường hợp hộ bị di chuyển và cuối cùng là toàn bộ
    các chương trình, biện pháp nhằm giúp những người bị ảnh hưởng khôi phục
    lại cuộc sống và nguồn thu nhập của hộ”. Với quan ñiểm trên, hai tác giả ñứng
    trên góc ñộ chính sách, khi dự án phát triển ảnh hưởng, tác ñộng ñến tài sản và
    tới cuộc sống của những người bị mất tài sản hoặc nguồn thu nhập do dự án
    phát triển gây ra, bất kể họ phải di chuyển hay không.
    Tuy nhiên hai tác giả trên cũng ñưa ra quan ñiểm hẹp hơn “TðC chỉ sự di
    chuyển của các hộ bị ảnh hưởng tới ñịnh cư ở nơi ở mới” [6]. Và một tác giả ñưa
    quan ñiểm hẹp nữa là Lê Văn Thành, khi nghiên cứu “ñời sống các hộ gia ñình
    TðC” ở thành phố Hồ Chí Minh, ñưa ra “TðC là việc di dời một cộng ñồng dân
    cư từ nơi ở này sang nơi ở khác” [7]. Với quan ñiểm này chỉ ñề cập tới sự di
    chuyển của hộ mà chưa ñề cập ñến chính sách ñền bù cho hộ khi hộ mất tài sản
    như ñất ñai, nhà cửa, cây lâm nghiệp, cây ăn quả vànông nghiệp và hỗ trợ hay
    giúp hộ di chuyển các chính sách và biện pháp ở nơiở mới.
    Việc giải toả, di dời, TðC nó không chỉ dừng lại ởviệc ñưa một bộ phận
    cư dân từ nơi này sang nơi khác, mà TðC liên quan tới rất nhiều vấn ñề như
    việc làm, học hành, sự tiếp cận các dịch vụ, quan hệ xã hội nên TðC ñược
    nhìn nhận là một quá trình thay ñổi về kinh tế, vănhoá và xã hội của một bộ
    phận dân cư chứ không chỉ xem xét thay ñổi chỗ ở.
    Như vậy, TðC theo chúng ta ñược hiểu là các cá nhân, hộ, hay toàn bộ
    một làng (bản), một xã họ ñã sản xuất và sống ổn ñịnh, lâu dài rồi nay phải di
    chuyển ñến ở một nơi ở mới ñể lập nghiệp, xây dựng cuộc sống mới.
    - Hộ TðC, hộ sở tại: Hộ TðC là hộ di dời từ nơi ở này sang nơi ở mới;
    Hộ sở tại là hộ dân trong ñịa bàn xã có tiếp nhận dân TðC.
    - Nông hộ TðC: Nông hộ TðC là hộ TðC, có lao ñộng trực tiếp và sử
    dụng ñất sản xuất nông nghiệp.
    - ðiểm, khu và vùng TðC
    ðiểm TðC là ñiểm dân cư ñược xây dựng theo quy hoạch, bao gồm ñất
    ở, ñất sản xuất, ñất chuyên dùng, ñất xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công
    cộng ñể bố trí dân TðC. ðiểm TðC thường là một thôn, bản, xóm
    Khu TðC là ñịa bàn ñược quy hoạch ñể bố trí các ñiểm TðC, hệ thống
    cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, vùng sản xuất,và trong khu TðC có ít
    nhất một ñiểm TðC. Khu TðC thường từ một thôn, bản trở lên trong một khu
    vực nào ñó, nó có thể nằm ở trong từ 1-2 xã, phường.
    Vùng TðC là các ñịa bàn các huyện, thị xã ñược quyhoạch ñể tiếp nhận
    dân TðC, và trong vùng TðC có ít nhất một khu TðC.
    - Hình thức, ñiều kiện và ưu, nhược ñiểm của hình thức TðC tập trung
    + Hình thức TðC tập trung là các ñối tượng TðC (các cá nhân, hộ, tổ
    chức) ñược quy hoạch tới một nơi mới tạo thành ñiểm TðC mới, chỉ có dân TðC.
    + ðiều kiện ñể áp dụng TðC tập trung: i) Do di cư một khôi lượng hộ
    lớn nên xác ñịnh nguồn ñất ñai phải lớn với các loại ñất khác nhau, quy hoạch
    chi tiết từng ñịa bàn bao gồm xây dựng cơ sở vật chất của cộng ñồng (giao
    thông, thuỷ lợi, ñiện, công trình cấp nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế ) và
    các loại ñất ñai và ii) Cộng ñồng bản, làng, dòng tộc khi di chuyển ñể TðC
    không muốn các quan hệ bị phá vỡ.
    + Ưu, nhược ñiểm của hình thức TðC tập trung:

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Báo cáo tổng kết công tác huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội.
    2. Lê Du Phong (2007), Thu nhập, ñời sống, việc làm của người có ñất bị thu hồi
    ñể xây dựng các KCN, khu ñô thị kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội các công trình
    công cộng phục vụ lợi ích quốc gia, NXB Chính trị quốc gia.
    3. Nguyễn Duy Hoàn, (2008) Sinh kế của người dân ven KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc
    Ninh - Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ, Trường ðại học Nông nghiệp
    Hà Nội.
    4. Nguyễn Xuân Tiệp, (2008) Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ ở khu TðC
    Tân Lập, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, Luận văn thạc sỹ, Trường ðại học
    Nông Nghiệp Hà Nội.
    5. Phan Mộng Hoa, Lâm Mai Lan, (2000), Tái ñịnh cư trong các dự án phát
    triển: Chính sách và thực tiễn, Viện xã hội học.
    6. Phạm Thị Mỹ Dung, (1996). Phân tích kinh tế nôngnghiệp, NXB Nông nghiệp
    Hà Nội
    7. Phạm Văn Hùng, (2008), Bài giảng phương pháp nghiên cứu kinh tế.
    8. Phí Thị Hương (2009), Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi ñất
    sản xuất nông nghiệp ñể xây dựng KCN tại xã ðông Mỹ - thành phố Thái
    Bình - tỉnh Thái Bình, Luận văn tốt nghiệp ñại học, Trường ðại học Nông
    nghiệp Hà Nội.
    9. ThS. Lê Văn Thành, (2007), ðời sống kinh tế xã hội các hộ gia ñình sau tái
    ñịnh cư ở TP Hồ Chí Minh, Viện nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí
    Minh.
    10. Viện chiến lược chính sách tài nguyên và môi trường, (2008), Chính sách
    ñền bù khi thu hồi ñất của một số nước trong khu vực và Việt Nam.
    11. Một số trang web:
    - ThS. Phạm Thị Tuý(2008). Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ
    Chí Minh. Vấn ñề việc làm của nông dân hiện nay – Bài toán không dễ
    giải. Số 7 (151) năm 2008. Cập nhật ngày 12/04/2008. Nguồn:
    http://www.tapchicongsan.org.vn/details.asp?Object=4&news_ID=11448185
    - Nông dân mất ñất, thất nghiệp do ñô thị hoá. Cập nhật ngày 2/7/2005.
    Nguồn http://www.vnexpress.net/Vietnam/Xa-hoi/2005/07/3B9DFB49/
    - Vân Anh (2008), “Hà Nội tìm cách hỗ trợ nông dân bị thu hồi ñất”,
    http://vietnamnet.vn/chinhtri/2008/03/772111/
    - Khánh Chi, (2006), “ Việc làm cho nông dân lớn tuổi”
    http://www.hoinongdan.org.vn/channel.aspx?Code=NEWS&NewsID=5578
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...