Tài liệu nghiên cứu sản phẩm này nhằm xác định giá trị đích thực của sản phẩm Hồng mạch khang

Thảo luận trong 'Y Khoa - Y Dược' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: nghiên cứu sản phẩm này nhằm xác định giá trị đích thực của sản phẩm Hồng mạch khang

    Đặt vấn đề

    Chứng HAT là một t́nh trạng bệnh lư thường gặp, tỷ lệ mắc chứng này chiếm từ 10 – 20% dân số [16]. Ở nước ta, chứng bệnh này không những gặp ở người có tuổi, mà c̣n thấy cả ở người trẻ tuổi. Đây chính là đối tượng nằm trong lực lượng lao động chính của xă hội. Theo báo cáo t́nh h́nh sức khoẻ của một số cơ quan, xí nghiệp tại Hà Nội năm 1997 có tới 12% số cán bộ, công nhân có HATTh thấp hơn 90mmHg và HATTr thấp hơn 60mmHg [30] [33]. Đây thực sự là mối quan tâm của ngành y tế.
    HAT là một chứng bệnh nhưng chưa thu hút được sự quan tâm lớn nh­ huyết áp cao, nhưng hậu quả của nó lại ảnh hưởng đáng kể tới sức khoẻ con người, làm giảm sút trí tuệ, giảm sút hiệu quả và năng suất lao động. Các triệu chứng thường gặp trên lâm sàng là: buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt hoặc xỉu [15] [16] [32] [39]. Đây là những biểu hiện chính của sự giảm, tưới máu năo, tim, cơ vân và các tạng khác. Tỷ lệ gây tai biến mạch máu năo của chứng HAT là 10 – 15% gần bằng tỷ lệ tai biến mạch máo năo của bệnh tăng HA [15] [16]. Để t́m ra các biện pháp điều trị hữu hiệu, ngoài việc t́m các nguyên nhân tổn thương thực thể gây nên chứng HAT, việc điều trị để nâng cao HA cho đến nay vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn, nhất là đối với loại suy nhược cơ thể, bệnh lâu ngày. Việc dùng các thuốc trợ tim, vitamin . nếu có kết quả th́ cũng không duy tŕ được lâu. Người bệnh nhanh chóng quay lại t́nh trạng cũ khi ngừng thuốc.
    Theo y lư YHCT: HAT được YHCT phương đông mô tả trong chứng huyễn vựng thể khí hư, huyết hư, từ thời Xuân thu chiến quốc, Tân việt nhân; (Hoàng đế nội kinh) thế kỷ thứ II trước công nguyên. Các biểu hiện lâm sàng như hoa mắt, chóng mặt, tinh thần mệt mỏi, buồn ngủ nhưng không ngủ được, ăn kém .
    Về pháp điều trị: bổ huyết, kiện tỳ là chủ yếu và có nhiều bài thuốc nh­: phù chính tăng áp thang; kỷ cúc địa hoàng hoàn, quy tỳ hoàn, sinh mạch bảo nguyên .
    Tuy nhiên cách chữa chỉ hoàn toàn dựa trên biện chứng luận trị theo lư luận YHCT, việc nghiên cứu tạo cơ sở khoa học đối với từng bài thuốc c̣n chưa đề cập tới.
    “Hồng mạch khang” là bài thuốc gồm 3 vị Ưch trí nhân – Quy đầu – Xuyên tiêu đă được nghiên cứu hiện đại hoá dưới dạng viên nén uống của Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn Y dược quốc tế – IMC sản xuất theo bản quyền công nghệ của Công ty Hữu hạn dược phẩm” Nhất Hân Hoà” Tứ xuyên Trung quốc. Sản phẩm đă dược phép của Bộ y tế Việt Nam cho sản xuất và phân phối trên toàn quốc nhằm hỗ trợ điều trị chứng HAT tăng cường sức khoẻ cho con người. Tuy nhiên ở nước ta chưa có đề tài nào nghiên cứu tác dụng lâm sàng, cũng như tác dụng không mong muốn của sản phẩm trên. V́ vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu sản phẩm này nhằm xác định giá trị đích thực của sản phẩm Hồng mạch khang với các mục tiêu như sau:
    MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
    1/ Đánh giá tác dụng nâng huyết áp của “Hồng mạch khang” trên lâm sàng và sự biến đổi một số chỉ số cận lâm sàng trước và sau điều trị.
    2/ Xác định một số tác dụng không mong muốn của thuốc.

    Chương 1
    Tổng quan tài liệu

    1.1. Những quan điểm về HAT theo YHHĐ.
    1.1.1. HA và các yếu tố ảnh hưởng tới HA.
    1.1.1.1 HA theo quan điểm hiện nay.
    HA là một trong 4 điều kiện của chức phận sống con người (HA, mạch, hơi thở, nhiệt độ). HA động mạch là áp lực của máu tác động lên thành động mạch được tính bằng mmHg hoặc Trạng Quỳnhpasecal (Kpa).
    Qua nhiều cuộc điều tra dịch tễ học về HA trên thế giới người ta đă biết rằng: HA là một thông số huyết động luôn thay đổi theo từng thời điểm trên hoạt động tâm sinh lư của từng cá nhân, nhưng sự dao động đó vẫn nằm trong giới hạn sinh lư b́nh thường.
    HA: là một áp suất nhất định để máu chảy được trong ḷng động mạch, được biểu thị bằng 2 trị số [1] [2]:
    HA tối đa: (HA tâm thu) là áp suất máu đo được trong thời kỳ tâm thu, phụ thuộc vào lực co bóp và thể tích tâm thu.
    Trị số b́nh thường ở người trưởng thành: 90 – 140 mmHg.
    Huyết áp tối thiểu (HA tâm trương) là áp suất máu đo được trong thời ḱ tâm trương, phụ thuộc vào trương lực mạch máu.
    Trị sè HA ở người b́nh thường, trưởng thành: 60 – 90 mmHg.
    1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới huyết áp.
    Huyết áp động mạch h́nh thành bởi bốn yếu tố:
    - Hai yếu tố chính quyết định duy tŕ HA động mạch là cung lượng tim và sức cản ngoại vi, tính theo công thức sau:
    HA = CLT x SCNV
    Trong đó: HA: huyết áp; CLT: cung lượng tim; SCNV: sức cản ngoại vi
    - Hai yếu tố phụ : độ quánh của máu và độ đàn hồi thành động mạch.
    - Huyết áp phải được giữ ở mức cho phép thi mao mạch của hệ thống tuần hoàn mới được tưới máu đầy đủ. HA động mạch phụ thuộc vào thể tích máu do thất trái đẩy vào hệ thống mạch máu theo đơn vị thời gian (c̣n gọi là cung lượng tim ) và trở kháng đối với luồng máu của mạch máu ngoại vi ( c̣n gọi là sức cản ngoại vi) [1][2]. HA, lưu lượng máu và sức cản ngoại vi có mối liên quan chặt chẽ với nhau theo công thức.
    [​IMG]
    Trong đó: P: huyết áp
    L: lưu lượng tuần hoàn
    R: sức cản ngoại vi
    K: hằng số
    Khi lưu lượng tuần hoàn giảm, sức cản ngoại vi giảm th́ HA sẽ giảm và ngược lại [1][2].
    1.1.2.1. Cung lượng tim:
    Phụ thuộc vào thể tích tâm thu và nhịp tim, mà thể tích tâm thu lại phụ thuộc vào thể tích máu trở về và lực co bóp cơ tim, nhịp tim [1][3].
    * Thể tích máu trở về: là lượng máu hệ tĩnh mạch đổ về tim phải, b́nh thường nó chính là lưu lượng tâm thu. Hệ thống tĩnh mạch đóng vai tṛ rất quan trọng v́ nó có thể chứa 65-67% toàn bộ thể tích máu cho nên ứ máu tĩnh mạch sẽ làm giảm lưu lượng tim [1][15]
    * Lực co bóp của tim:
    Để máu trở về tim được nhiều, tim phải có khả năng đẩy nhiều máu đi. Cơ tim bóp càng mạnh th́ cung lượng tim càng lớn, thể tích máu trở về cũng tăng lên do đó HATT h và HATTr cũng tăng v́ thể tích máu tăng sẽ làm căng thành mạch [1][15].
    * Nhịp tim:
    Khi tim đập chậm mà thể tích tâm thu không tăng th́ lưu lượng tim giảm và HA giảm. Khi tim đập nhanh, tuy thể tích tâm thu không tăng nhưng vẫn làm cho lưu lượng tăng, v́ thế HA tăng. Nhưng khi tim đập quá nhanh, do thời gian tâm trương ngắn, lượng máu trở về tim giảm v́ thế thể tích tâm thu giảm nhiều làm cho lưu lượng tim giảm và HA giảm [1][3]
    1.1.2.2. Sức cản ngoại vi:
    Là trở lực mà tâm thất trái phải thắng, để có thể đẩy được máu từ thất trái tới các mạch máu ở ngoại vi, trở lực này phụ thuộc vào:
    * Độ nhớt của máu: Khi độ nhớt tăng, đ̣i hỏi một sức bóp lớn hơn mới đẩy máu lưu thông được trong ḷng mạch, cho nên khi độ nhớt máu giảm cũng góp phần làm giảm HA [1][44]
    * Sức đàn hồi của thành mạch: Trở kháng của một mạch máu tỉ lệ nghịch với bán kính luỹ thừa 4 của mạch máu đó. Như vậy HA phụ thuộc nhiều vào mức độ co giăn cơ trơn của thành mạch. Sức đàn hồi của thành mạch là yếu tố chính, ảnh hưởng tới sức cản ngoại vi. Khi giăn mạch, sức cản ngoại vi giảm dẫn tới HA giảm. Vẫn theo công thức:
    [​IMG]
    ( Khi L không đổi)

    Những yếu tố ảnh hưởng tới HA nêu trên, hoạt động phối hợp chặt chẽ để duy tŕ HA ở mức độ không thay đổi nhiều lắm. Nếu một trong những yếu tố đó bất chợt thay đổi những yếu tố sẽ hoạt động bù ngay dưới sự kiểm soát của hoạt động phản xạ thần kinh và thể dịch [1][15]
    - Cơ chế thần kinh:
    Trong hệ thống điều hoà sinh lư HA động mạch, thần kinh đóng một vai tṛ quan trọng nhờ các cảm thụ thể áp lực nằm ở xung quanh động mạch cảnh và quai động mạch chủ, sau đó chuyển thành xung động truyền lên dây thần kinh Hering (IX) và Cyon (X) để dẫn đến trung tâm điều chỉnh HA ở phần trên hành năo trái và nhân đơn độc của hành năo. Nhân vận mạch, nhân kiểm soát hoạt động của thần kinh giao cảm, các nhân này nhận xung động đă được điều chỉnh từ năo và truyền xung động về tim, hệ thần kinh giao cảm ở cột sống gây tăng tiết Catecholamin dẫn đến co mạch, tăng nhịp tim, tăng cung lượng tim và tăng HA.
    Khi có thay đổi áp lực trong ḷng động mạch chủ và xoang động mạch cảnh gây xung động truyền lên hành năo, tuỳ theo xung động và sự đáp ứng mà nhịp tim nhanh lên hay chậm lại, mạch máu co hay dăn ra, đó là sự điều chỉnh HA theo cơ chế thần kinh.
    - Yếu tố thải tiết Natri ở tâm nhĩ:
    Khi rối loạn cấp tính xảy ra, rối loạn chức năng buồng nhĩ kéo dài sẽ kích thích tiết yếu tố thải tiết Natri của tâm nhĩ (Atriuretie Factor – ANF) [4][12]
    Yếu tố này đóng vai tṛ trong việc điều hoà HA qua một số cơ chế sau:
    * Tác dụng đối kháng với ADH giữ Natri và nước ở ống thận gây đái Ưt, ANF thải Natri và nước gây đái nhiều.
    * Ức chế giải phóng Aldosteron ở thượng thận và ức chế giải phóng Renin từ tế bào cạnh cầu thận.
    * Tác dụng đối kháng với Angiotensin II.
    * Giảm Catecholamin qua cơ chế giảm Angiotensin II.
    - Thận và hệ thống Renin – Angiotenxin – Aldotteron (RAA)
    - Vai tṛ của hormon:
    Hormon tham gia vào quá tŕnh điều chỉnh sinh lư huyến áp động mạch chủ yếu là tuyến thượng thận, vỏ thượng thận tiết Aldotteron, desoxycosticosteron, tuỷ thượng thận tiết Adrenalin, noradrenalin.
    - Rối loạn chức năng nội mạc: trong những năm gần đây khi nghiên cứu chức năng nội mạc mạch máu người ta thấy nó sản xuất ra các chất co mạch và các chất giăn mạch.
    - EDRF (Endo thelium Deriv Relaxing Factos) cùng gây giăn mạch và chống kết dính, EDRF làm giăn mạch do hoạt hoá các thụ thể đặc hiệu của lớp nội mạch.
    + Các yếu tố co mạch:
    - Endothelin (ET) trong đó có ET1, ET2, ET3 th́ ET1 được sản xuất từ nội mạc mạch có tác dụng co mạnh mạch và kéo dài.
    - EDCF (Endo thelium Deriv Contracting Factos) là yếu tố co mạch dẫn xuất từ nội mạc.
    1.1.3. Quan niệm về huyết áp thấp:
    - Định nghĩa: huyết áp thấp (Hypotension arterielle) là huyết áp luôn luôn ở con số thấp hơn đa số người b́nh thường[ 16 ].
    Một người có HAT, nghĩa là HA người đó luôn luôn thấp hơn so với mức b́nh thường của cùng lứa tuổi [15]. ở đây không kể tới hạ HA trong trường hợp sốc cấp cứu nh­: mất máu nhiều và đột ngột, mất nước nặng .mà chỉ nói tới những người có HAT liên tục, từ trước tới nay HA vẫn thấp hoặc thấp trong một thời gian dài, không có tính chất đột ngột. Người trưởng thành có HA tối đa trong giới hạn 90-140 mmHg, HA tối thiểu 60-90mHg. Dưới mức này coi nh­ là HAT [1][15].
    HA tối đa (hay c̣n gọi là HA tâm thu): nhỏ hơn 90 mmHg.
    HA tối thiểu (hay c̣n gọi là HA tâm trương): nhỏ hơn 60 mmHg
    1.1.4. Phân loại huyết áp thấp:
    HAT là biểu hiện sự rối loạn chức năng vỏ năo của trung khu thần kinh vận mạch [17]. HAT được chia làm 2 loại: HAT tiên phát và HAT thứ phát [15][17].
    1.1.4.1 Huyết áp thấp tiên phát: (Hay c̣n gọi là HAT tự phát hoặc HAT do thể tạng).
    Có những người thường xuyên có HAT. HA tâm thu vào khoảng 85 – 90 mmHg nhưng sức khoẻ b́nh thường, chỉ khi đo HA mới phát hiện ra HAT. đây là những người có thể tạng đặc biệt, từ nhỏ tới lớn HA vẫn như thế nhưng không hề có biểu hiện bệnh ở bộ phận nào trong cơ thể. Những người này vẫn sinh hoạt b́nh thường. Tuy nhiên, khi họ gắng sức th́ vẫn thấy chóng mệt. Do đó không coi là bệnh lư và không cần điều trị ǵ. Nhiều nhười HAT vẫn sống khoẻ mạnh đến già.
    1.1.4.2. Huyết áp thấp thứ phát: ( c̣n gọi là huyết áp thấp hậu phát).
    Đây là những người trước vẫn có huyết áp b́nh thường, nhưng sau đó huyết áp bị tụt dần sau vài ba tháng. Loại huyết áp thấp thứ phát này thường gặp ở những người suy nhược cơ thể kéo dài, mắc các bệnh thiểu năng tuần hoàn năo, lao, nhiễm khuẩn, nhiễm độc kéo dài, người ốm lâu, thiếu máu kéo dài, người già có rối loạn hệ thần kinh tự điều chỉnh, bị một số bệnh nội tiết (suy tuyến thượng thận, suy tuyến giáp mạn tính .) hoặc dùng các thuốc hạ HA liều cao kéo dài.
    Loại huyết áp này thường có ảnh hưởng rơ rệt tới khả năng làm việc và sức khoẻ của người bị bệnh[13][15][17]. Đây là loại bệnh cần điều trị kịp thời tránh gây ra sự mệt mỏi và khó chịu cho người bệnh. Đồng thời có thể pḥng được các biến chứng nguy hiểm xảy ra cho người bệnh.
    1.1.5. Các yếu tố cơ chế dẫn tới giảm áp lực máu.
    Có rất nhiều tác giả đưa ra cơ chế giảm áp lực máu. theo Frohlich E.D [1][2] th́ cơ chế chủ yếu như sau:


    [​IMG]
    Sơ đồ 1.1: Cơ chế dẫn tới huyết áp thấp theo YHHĐ

    Nh­ vậy, HAT là do hai yếu tố tác động chủ yếu: lưu lượng tim và sức cản ngoại vi. Lưu lượng tim phụ thuộc vào sức bóp cơ tim, chủ yếu là chức năng bóp của tâm thất trái. Sức cản ngoại vi chủ yếu phụ thuộc vào độ đàn hồi của thành mạch [1] [2].
    1.1.6. Triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán HA thấp.
    Huyết áp thấp là biểu hiện sự rối loạn chức năng vỏ năo của trung khu thần kinh vận mạch [17]. Nó gây ra triệu chứng thiếu máu từng cơ quan, nhất là năo và tim. Trên lâm sàng dù HAT do nguyên nhân nào th́ biểu hiện chủ yếu cũng bao gồm:
    * Triệu chứng cơ năng: mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, hay quên, giảm tập trung trí lực, nhất là khi thay đổi tư thế có thể choáng ngất hoặc ngất. Nếu để người bệnh ở tư thế nằm th́ sau 1 – 2 phút các triệu chứng có thể giảm dần rồi hết hẳn [17] [18] [32] [42] [54].
    * Triệu chứng thực thể: nhịp tim nhanh, có thể có ngoại tâm thu, có khi có nhịp chậm, cung lượng tim giảm rơ rệt [18].
    * Chẩn đoán: chẩn đoán HAT dựa vào đo HA nhiều lần (tốt nhất là dùng máy đo liên tục 24h) ở nhiều tư thế khác nhau. Nếu thấy HATTh dưới 90 mmHg và HATTr dưới 60 mmHg th́ đó là biểu hiện t́nh trạng HAT [17] [18].
    Chẩn đoán phân biệt: kết hợp lâm sàng với cận lâm sàng để phân biệt HAT tiên phát hay thứ phát với cơn động kinh, hạ can xi huyết, hạ đường huyết [18].
    1.1.7. Điều trị.
    Ngoài việc điều trị nguyên nhân, việc điều trị HAT cần chú ư tới nghỉ ngơi, tăng cường ăn uống, rèn luyện thân thể tác động đến trạng thái thần kinh, chức năng co bóp của tim và điều tiết các mạch máu có tác dụng nâng HA.
    Thuốc thường dùng: trong điều trị người bệnh có chứng HAT thứ phát, các thuốc sau thường được xem xét và sử dụng cho phù hợp với từng người bệnh và mức độ bệnh:
    * Ephedrin: có tác dụng co mạch, tăng HA. Tuy là thuốc chủ yếu để chữa và pḥng cơn hen song c̣ng có tác dụng nâng HA với liều dùng ngày 1 – 3 lần, mỗi lần 1 viên 10mg [2] [9].
    * Cafein: có tác dụng trợ tim, kích thích hệ thần kinh, dùng tiêm dưới da với liều 0,25 – 1,50g/24h hoặc uống từ 0,5 – 1,5g/24h [2] [16].
    Nh́n chung Ephedrin và Cafein đều có tác dụng tăng HA nhưng lại làm tăng nhịp tim, nên khi dùng nếu HATTh lớn hơn 100mmHg mà thấy loạn nhịp tim th́ phải dùng thêm cả thuốc chống loạn nhịp [2] [9].
    * Dyhyroergotamin: thuốc có tác dụng chống suy tuần hoàn tĩnh mạch ngoại vi làm tăng HA, điều chỉnh các rối loạn về thần kinh thực vật. Viên nén 1mg uống mỗi lần 1 viên, ngày 1 – 3 lần [1] [16].
    * Heptamyl: có tác dụng trợ tim mạch tăng sức co bóp cơ tim (tăng lưu lượng tim và lưu lượng vành). Viên nén 0,1878g (tương ứng 150mg Heptaminol base) ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 – 2 viên [1] [16].
    * Pantocrin: là dạng cao lỏng cồn nước chế từ nhung của 3 loại hươu của Nga có tác dụng bồi bổ cơ thể, kích thích tim mạch. Uống hoặc tiêm, ống tiêm 1ml tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 1 – 2 ống/ngày [4] [16].
    * Bioton: chống suy nhược cơ thể, điều trị lao lực về thể xác và trí óc. Èng uống 10ml chứa 3,42g cao cồn Kaola, 0,75g Acid Phosphoric, 0,296 g Inositocalcium, 0,028g Mn Glycerophosphat. Uống ngày 2 ống [16].
    Trường hợp nặng dùng Prednisolon 5 -20mg trong 1 ngày, 1 đợt 10 – 15 ngày.
    Hạn chế dùng thuốc an thần và lợi tiểu. Chống chỉ định hoàn toàn với thuốc dăn mạch v́ càng làm hạ HA [16].

    1.1.8. Biến chứng.
    * Thiểu năng tuần hoàn năo: Đào Phong Tần (1994) khi nghiên cứu về lưu huyết năo trên các người bệnh HAT , thấy rằng độ đàn hồi thành mạch máu năo thường giảm dẫn tới thiểu năng tuần hoàn năo [25].
    * Tụt HA khi đứng: thường bao gồm các triệu chứng như: hoa mắt, chóng mặt, mờ mắt hoặc giảm thị lực, người mệt mỏi và ngất. Passant – U, Warkentin – S, Gustafson – L (1997) đă nghiên cứu trên 151 người bệnh có chứng HAT, thấy tụt HA khi đứng 77 người và đưa ra kết luận: tụt HA khi đứng là biểu hiện thường gặp ở người bệnh có HAT [39] [50] [46].
    * Sa sút trí tuệ: Guo – Z, Viitamen – M, Fratiglioni – L, Winplad – B (1997) thấy rằng HAT gây ra chứng xơ năo và đóng vai tṛ quan trọng trong bệnh sa sút trí tuệ ở người già [52].
    * Tổn hại ốc tai: Pirroda – A, Saggese – D, Giaus – G, Ferri – GG, Nascetti – S, Gaddi – A (1997) sau khi nghiên cứu đă khẳng định HAT có liên quan tới sự mất thăng bằng gây bệnh tổn hại ốc tai dẫn đến làm mất khả năng nghe [47].
    Busby – Wj, Camppell – Aj, Robertson – Mc (1996) sau khi nghiên cứu tỷ lệ tử vong ở người lớn tuổi có HAT trong 3 năm thấy rằng tỷ lệ tử vong ở người HAT cao song thường do các căn bệnh khác kèm theo hoặc tai nạn rủi ro, chứ HAT không trực tiếp làm tăng tỷ lệ tử vong [17].
    1.2. Quan điểm của YHCT về Huyết áp thấp
    HAT nằm trong chứng huyễn vựng của YHCT. Huyễn là hoa mắt, trước mắt hay có cảm giác tối sầm. Vựng là váng đầu, thấy đầu xoay chuyển, có cảm giác cḥng chành như ngồi trên thuyền. Hai triệu chứng này thường xuất hiện cùng nhau nên gọi chung là huyễn vựng nhẹ th́ hết ngay khi nhắm mắt lại, nặng th́ kèm buồn nôn, đổ mồ hôi, đôi khi ngất xỉu . [3] [10] [16] [14].

    1.2.1. Những nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh dẫn đến huyết áp thấp theo YHCT.
    Nguyên nhân gây ra chứng huyễn vựng là do cả nội thương và ngoại cảm. Ngoại cảm là tà khí (lục dâm) lấn vào chỗ các khiếu trống ở đầu và mắt nên chứng huyễn vựng thuộc về chứng trạng của thương hàn và ôn bệnh[10][36]. Nguyên nhân gây ra huyễn vựng thuộc về nội thương, sách Tố Vấn chí nhân yếu đại luận nói rằng: “Mọi chứng quay cuồng chao đảo đều thuộc can mộc”, ư năi can phong nội động sinh ra. Trong “Hà gian lục thư” của Lưu Hà Gian cho rằng “ Phong và hoả gây nên, dương thuộc hoả, dương chủ động gây nên choáng váng”. “Đan khê tâm pháp” của Chu Đan Khê cho rằng “ Vô đàm bất năng tác huyễn” có nghĩa là: không có đàm th́ không thể tạo thành huyễn, cho nên trước hết cần chữa đàm. Sách “ Cảnh nhạc toàn thư” của Trương Cảnh Nhạc lại nói “ Vô hư bất năng tác huyễn” và đề ra phương pháp điều trị phải bổ hư là chính[10][11].
    Huyết áp thấp theo YHCT do khí hư, huyết hư, tỳ hư, nhưng trong đó thể khí huyết lưỡng hư là thường gặp nhất. Khí có thể sinh hoá ra vạn vật, bồi bổ và dinh dưỡng hết thảy các tạng trong cơ thể. Sự tuần hoàn của huyết phải nhờ ở khí làm động lực, huyết không có khí th́ huyết ngưng mà chẳng lưu thông. Người xưa nói: “Khí là động lực vận hành của huyết, khí hành th́ huyết hành”, c̣n huyết do khí sinh ra, theo khí mà đi nhưng khí phải dựa vào huyết mới hoạt động được.
    Huyết tuần hoàn không ngừng, phân bố tân dịch khắp nơi từ lục phủ , ngũ tạng tới tứ chi, bách cốt. V́ vậy, khí huyết không đủ sẽ làm năo thiếu sự nuôi dưỡng, lại có thêm đàm trọc tắc trở nên đầu váng, mắt hoa. Huyết hư không nuôi dưỡng được toàn thân nên sắc mặt nhợt nhạt, mạch vô lực, huyết hư không dưỡng được tâm nên Ưt ngủ, hồi hộp, tinh thần không minh mẫn, giảm trí nhớ, ăn uống kém, chất lưỡi nhợt. Khí hư nên mệt mỏi vô lực, đoản khí, đoản hơi, ngại nói, tự hăn, mạch tế sác[27][31][5549][43]
    1.2.2 Các thể lâm sàng của huyết áp thấp theo YHCT.
    Theo các tài liệu nội khoa trong YHCT của Trung Quốc gần đây như Trung y nội khoa học của Trương Bá Du năm 1985 và “ Trung y trị liệu các bệnh khó” của Trương Kính Nhân năm 1993 cho rằng HAT dù cho bất kỳ nguyên nhân nào th́ cũng đều thuộc hư chứng, có thể chia làm 3 thể là [20][49]:
    1.2.2.1. Thể tâm dương bất túc
    Với những biểu hiện trên lâm sàng như: tinh thần mệt mỏi, hoa mắt, váng đầu, buồn ngủ, chân tay lạnh, chất lưỡi nhợt bệu, rên lưỡi trắng nhuận, mạch trầm vô lực hoặc trầm tế.
    Cơ chế bệnh sinh của thể này được lư giải do tâm chủ thần minh, là nơi tàng thần, tâm dương hư tổn không tàng chứa được thần làm cho người bệnh luôn cảm thấy tinh thần mệt mỏi, bất an. Tâm ở thượng tiêu, chủ về hoả là dương ở trong dương, nay tâm dương bất túc, th́ khí thanh dương không thăng lên được, không nuôi dưỡng được cho năo bộ, gây ra hoa mắt. chóng mặt, buồn ngủ. Tâm chủ hoả, tâm dương hư suy th́ tâm hoả sẽ thiếu. Dương và hoả đều không đủ nên từ da đến chân tay lạnh, chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế.
    V́ vậy phép điều trị của thể bệnh này là: ôn bổ tâm dương và bài thuốc cổ phương thường dùng để điều trị là: “Quế chi cam thảo thang gia vị” [20] [49] [43].
    1.2.2.2. Thể tỳ vị hư nhược
    Với những biểu hiện trên lâm sàng như: mệt mỏi, hơi thở ngắn, váng đầu, hồi hộp, cơ nhục teo nhẽo, sợ lạnh, dÔ ra mồ hôi, ăn kém, đầy bụng, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm vô lực.
    Cơ chế bệnh sinh của thể này được lư giải do tỳ vị chủ vận hoá, tỳ vị hư làm thức ăn không tiêu hoá được, không có các chất dinh dưỡng cần thiết để nuôi dưỡng cơ thể làm cho người bệnh mệt mỏi, hơi thở ngắn, váng đầu, hồi hộp, cơ nhục mềm nhẽo. Tỳ chủ vận hoá thuỷ thấp, tỳ hư làm chức năng vận hoá suy giảm nên thấp ứ lại mà hoá đàm, đàm trọc ngăn trở trung khí vận hành mà gây ra ăn kém, đầy bụng. Tỳ hư không vận chuyển được chất tinh vi của thuỷ cốc đi nuôi dưỡng phần cơ biểu cơ thể, làm cho vệ khí ngày một kém đi, vệ khí suy th́ người bệnh sợ lạnh, dÔ ra mồ hôi. Tỳ hư, khí huyết không đủ làm cho chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mạch trầm vô lực.
    V́ vậy, pháp điều trị của thể bệnh này là: bổ trung, Ưch khí, kiện tỳ và bài thuốc cổ phương thường dùng để điều trị là: “Hương sa lục quân gia vị” [20] [43].
    1.2.2.3. Thể khí huyết lưỡng hư.
    Với những biểu hiện trên lâm sàng như đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, sắc mặt nhợt, đoản khí, đoản hơi, tự hăn, hồi hộp đánh trống ngực, mất ngủ, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch hư, tế, vô lực.
    Cơ chế bệnh sinh của thể bệnh này được lư giải do khí huyết thiếu không đủ nuôi dưỡng phần năo bộ gây ra chóng mặt, nặng th́ ngă ngất. Huyết hư không lưu thông được toàn thân nên sắc mặt nhợt nhạt, huyết thiếu không đủ dưỡng tâm nên hồi hộp đánh trống ngực, mất ngủ. Khí huyết hư không đủ nuôi dưỡng cơ thể gây đoản khí, đoản hơi, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch hư, tế, vô lực.
    V́ vậy, pháp điều trị của thể bệnh này là: bổ dưỡng khí huyết và bài thuốc cổ phương thường dùng để điều trị là: “Quy tú thang gia giảm” [20] [49] [43].

    1.2.3. Một số bài thuốc y học cổ truyền thường dùng.
    Trong các y văn cổ từ xưa cho tới những sách chuyên khảo của YHCT ngày nay, đă có nhiều tác giả đưa ra các bài thuốc để điều trị chứng bệnh này như:
    * Bài “Kỷ cúc địa hoàng hoàn” trong “Y cấp” chuyên chữa các chứng huyễn vựng thể can dương thượng kháng. Đây là bài thuốc thiên về bổ phần âm cho can thận [55].
    * Bài “Quy tú thang” trong “Tế sinh phương” có tác dụng kiện tỳ, dưỡng tâm Ưch khí, bổ huyết để điều trị chứng huyễn vựng thể tâm tỳ hư [55].
    * Bài “Phù chính tăng áp thang” trong “Thiên gia diệu phương – 1989” gồm có: Nhân sâm 10g, Mạch đông 15g, Sinh địa 20g, Trần b́ 15g, A giao 15g, Chỉ sác 10g, Hoàng kỳ 30g, có tác dụng bổ khí thăng dương cũng được dùng để điều trị chứng bệnh này [8].
    * Bài “Chấn khởi nguyên khí hư hạ hăm cao” của Phùng Triệu Trương gồm: Hoàng kỳ 1kg (tẩm nước Pḥng phong), Bạch truật sao 2 kg, Phụ tử chế 0,4kg, Nhân sâm 0,6kg nấu thành cao, mỗi ngày uống 20g th́ có tác dụng trợ dương, Ưch khí [43].
    * Bài thuốc cổ phương trà tan sinh mạch bảo nguyên của Lư Đông Viên gồm nhân sâm 26%, mạch môn 13%, ngũ vị tử 13%, hoàng kỳ 35%, cam thảo 13%, tác dụng bổ khí điều hoà huyết mạch dưỡng âm sinh tân dịch.
    * Bài bổ trung khí của Lư Đông Viên gồm nhân sâm 6 g, hoàng kỳ 16g, bạch thược 12g, đương quy 12g, thăng ma 12g, trần b́ 8g, cam thảo 6g, sài hồ 8g. Tác dụng ôn bổ, tỳ vị, thăng cử trung khí giúp điều trị chứng huyễn vựng có hiệu quả tốt [5, 55].
    Trong lĩnh vực châm cứu, nhiều tác giả đưa ra các phương huyệt nhưng chung quy lại th́ các huyệt chủ yếu được sử dụng để điều trị chứng bệnh này: Tam âm giao, Tóc tam lư, huyết hải, nội quan, thần môn với thủ thuật thường dùng là bổ pháp [23] [24] [26].
    Nh́n chung các phương pháp đều tập trung vào cải thiện t́nh trạng khí huyết hư, tỳ hư, đặc biệt là khí hư giúp cho bồi bổ khí huyết mạnh lên để góp phần giải quyết các triệu chứng biểu hiện trên lâm sàng của chứng HAT.
    1.2.4. Thành phần hoá học tác dụng dược lư và công dụng của các vị thuốc trong sản phẩm “ Hồng Mạch Khang”.
    1.2.4.1 Quy đầu ( là phần rễ chính của Đương Quy).
    - Tên khoa học: Angelica sinensis (OLIV) Diels (Angelicapolymarpha Maxim. VAR. Simensis OLIV)
    Thuộc họ hoa tán Apraceae (Umbelliferac).
    Quy là về, v́ vị thuốc này có tác dụng dưỡng khí nuôi huyết làm cho huyết đang rối loạn trở về chỗ cũ.
    - Thành phần hoá học:
    Tỷ lệ tinh dầu 0,2%, tinh dầu có tỷ trọng 0,955 ở 15[SUP]o [/SUP]C màu vàng sẫm trong; Tỷ lệ axít tù do trong tinh dầu chiếm tới 40% (40% axít tù do, Ligastilide N-Butiliden phthalide, Avalerophenol carboxylic Acid, n-butyl Phtalide, avalểophnol, tetradecanol, safrol, P-cynun, carraerol, cadinun, vitamin B[SUB]12 [/SUB]0,25-0,40%; acid folinic, biotin).
    Hoa Đương Quy nhật bản Angclin acutiloba (Sieb et zuce). Kiitagawa Ligusticu (Sieb et zuee), người ta thấy có tinh dầu. Trong tinh dầu thành phần chủ yếu là n- Butylidenphtalit C[SUB]12[/SUB]H[SUB]12[/SUB]O[SUB]12[/SUB] và n- valerophenon, o-Cacboxy –axit C[SUB]12[/SUB]H[SUB]14[/SUB]O[SUB]3.[/SUB]Ngoài ra c̣n có n-butylphtalit C[SUB]12[/SUB]H[SUB]14[/SUB]O[SUB]2[/SUB], Becgapten C[SUB]12[/SUB]H[SUB]8[/SUB]O[SUB]4[/SUB], Secquiteepen, Seyrola và một Ưt B[SUB]12[/SUB].
    - Tác dụng dược lư:
    + Chống thiếu máu, giảm mỡ máu, điều tiết chấn tĩnh hệ thống thần kinh, tăng tốc độ lưu huyết, cải thiện lưu lượng máu nuôi dưỡng cơ tim, chống loạn nhịp tim, tăng khả năng nhận ô xy của hồng cầu, ức chế kết tập tiểu cầu, chống h́nh thành máu đông, tăng khả năng miễn dịch không đặc hiệu, hưng phấn cơ trơn bàng quang và ruột non [50][49]. Ngoài ra đương quy c̣n có tác dụng kiểm soát Estrogen và Progesteron nhẹ giúp điều hoà hoocmon.
    - Tính vị quy kinh:
    Đương quy vị ngọt, cay; tính ôn vào 3 kinh: Can, tâm, tỳ
    - Công năng: Bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường hay dùng để chữa kinh nguyệt không đều, huyết hư, đại tiện bí, táo, băng huyết, ăn kém.
    Sách Đại Minh Chư gia bản thảo chép rằng “ Đương quy tiêu trừ hết phong tà ác khí, bỏ hết thảy lao tâm lao lực, phá huyết xấu nuôi huyết mới”.
    - Chủ trị:
    Huyết hư, sắc mặt vàng héo, chân tay xanh nhợt, kinh nguyệt không đều, bế kinh thống kinh, kinh nguyệt quá nhiều, băng kinh, sản hậu, chấn thương trật đả gây huyết ứ, đau mỏi, tê chân tay, tróng phong bán thân bất toại,; lở loét ngoài da; khái suyễn, tâm huyết bất túc, tâm quư chính xung; mất ngủ hay quên, mạch đại, bệnh hoàng đản [10][23][50][49].
    - Liều lượng:
    Sắc uống 10 đến 12gam một ngày,có thể tới 30 gam một ngày.
    1.2.4.2. Ưch trí nhân:
    - Tên khoa học: Alpinia oxyphyla miq.
    Thuộc họ gừng Zingibenaceac.
    - Bộ phận dùng:
    Quả gần chín phơi hay sấy khô của cây Ưch trí nhân.
    - Thành phần hoá học:
    Trong Ưch trí nhân có 0,7 % tinh dầu. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là Tecpen C­­[SUB]10[/SUB]H[SUB]16[/SUB], Sesquitecpen C[SUB]10[/SUB]H[SUB]24[/SUB] và Sesquitecpenancola. Năm 1958 hệ dược thuộc viện Y học Bắc Kinh đă thấy trong Ưch trí nhân có 1,71 % chất Saponin.
    - Tính vị: quy kinh
    Vị cay, ôn vào kinh tỳ tâm thận
    - Công năng:
    Làm Êm thận, tỳ vị, cầm ỉa lỏng, có tác dụng ôn bổ tỳ thận, dùng tăng cường các chức năng ở thận và hệ tiêu hoá.
    - Ứng dông:
    Chữa khó tiêu, tiêu chảy, di tinh, đái nhiều về đêm, đái dầm, di mộng tinh, bổ tỳ vị.
    - Hàn phạm vào tỳ và thận biểu hiện như đau bụng và nôn, dùng hỗn hợp Ưch chí nhân với đẳng sâm, bạch truật, can khương.
    - Thận hư biểu hiện như đái dầm và di tinh dùng phối hợp Ưch chí nhân với sơn dược và ô dược.
    - Tiêu chảy và tiết nước bọt nhiều do tỳ hư: dùng phối hợp Ưch chí nhân với phục linh, sơn dược, đẳng sâm, bán hạ.
    1 2.4.3 Xuyên tiêu:
    - Tên khoa học: Zanthoxylum sinulans Hance, họ cam quưt (RUlanceac)
    + Trong hạt có 1,2 % tinh dầu với thành phần chủ yếu là Limomen (44%), Geranial (12,14%), Neral (10,95%), Linalol (6,84%) theo Nguyễn Xuân Dũng, Paleclerq, Th. Nga, 1990)
    + Gỗ xuyên tiêu có 2 chất Phenylpropanoid là Menitinoat và Dihydroeuspidiol và 1 abenzodioxan typlignan là nitidanin ( CA 124: 134644e). Xuyên tiêu có các alcaloid chelerythrin, nitidin, (+) – magnoflorin, (+) – menisperin, (+) – tembetarin, (-) – cis – N – Methylcanadin, N,N,N – Trimethyl tryptamin và (+) – Isotembetarin ( Masataka Moriyasu và cộng sự 1997)
    + Rễ có các alcaloid nitidin clorid, Oxynitidin, Dihydro nitidin, 6- methoxy – 5, 6 – Dihydro – chelerythorin, - & - alocryptopin, Skimiamin.
    - Tác dụng dược lư:
    Các hoạt chất nitidin và chelerythrin có tác dụng chống ung thư. Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng cấy ghép u báng Ethrlich, thuốc có tác dụng kéo dài thời gian sống của chuột thí nghiệm. Tác dụng này có liên quan đến khả năng ức chế sinh tổng hợp DNA và giảm chỉ số gián phân tế bào của thuốc. Đối với tế bào ung thư phổi Lewis và K nền họng, các hoạt chất trên cũng có tác dụng tương tự. Trên lâm sàng đối với bệnh bạch cầu hạt mạn tính, thuốc cũng có tác dụng nhất định.
    Thí nghiệm trên chuột cống trắng gây phù bàn chân bằng Carragenin, hoạt chất nitidin có tác dụng chống viêm rơ rệt, liều có tác dụng ức chế viêm 50 % - ED50 = 100mg/ kg thể trọng.
    - Tính vị: vị cay, tính ôn
    - Quy kinh: vào phế và tỳ thận
    - Công năng:
    Rễ xuyên tiêu có tác dụng khu phong, hoạt huyết, thông lạc, tiêu thũng, chỉ thống. Quả vị cay đắng, thơm tính Êm có tác dụng tán hàn trừ thấp, ôn trung trợ hoả, trị giun.
    - Công dụng:
    Ôn trung, tán hàn, hoạt huyết thông lạc, thúc đẩy lưu thông khí huyết, trợ giúp tiêu hoá, giúp cải thiện các triệu chứng nôn nao, hoa mắt, chóng mặt
    Ở nước ta dùng rễ xuyên tiêu làm thuốc chữa sốt, ra mồ hôi, sốt rét, tê thấp, đau nhức xương khớp, đau họng, đau răng. Quả làm thuốc giúp tiêu hoá, trị giun sán, đau bụng nôn mửa.
    Trung Quốc đă có báo cáo lâm sàng dùng xuyên tiêu trong những trường hợp sau đây: Điều trị đau dây thần kinh, đau đầu, đau phong thấp tác dụng tốt.
    Liều lượng:
    Ngày dùng từ 8 đến 10 gam




    Chương 2
    Chất liệu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
     
Đang tải...