Tài liệu Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số EWSD

Thảo luận trong 'Kinh Tế Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số EWSD

    Mục LụcMục Lục
    Lời Nói Đầu
    PHẦN I
    HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SỐ EWSD
    Chương 1: Tổng quan về hệ thống tổng đài EWSD
    1.1. Giới thiệu về hệ thống tổng đài EWSD
    1.2. Các ứng dụng chính của hệ thống
    1.3. Các đặc trưng cơ bản của hệ thống
    1.3.1. Các đặc trưng của hệ thống.
    1.3.2. Các dịch vụ cung cấp cho thuê bao Analog và ISDN.
    Chương 2: Cấu trúc phần cứng và các khối chức năng của EWSD
    2.1. Cấu trúc khái quát phần cứng của tổng đài EWSD.
    2.2. Khối giao tiếp thuê bao DLU (Digital Line Unit).
    2.2.1. Chức năng của khối giao tiếp thuê bao DLU.
    2.2.2. Các nhiệm vụ chính của DLU.
    2.2.3. Cấu trúc cơ bản của DLU
    2.3. Khối giao tiếp trung kế LTG (Line Trunk Group).
    2.3.1. Chức năng của LTG trong hệ thống EWSD.
    2.3.2. Cấu trúc của khối giao tiếp trung kế LTG (Line/Trunk Group).
    2.4. Mạng chuyển mạch SN (Switching Metwork)
    2.4.1. Chức năng của mạng chuyển mạch SN.
    2.4.2. Cấu trúc và phân chia chức năng trong mạng chuyển mạch SN
    2.5. Khối xử lư phối hợp CP (Coordination Processor).
    2.5.1. Bộ xử lư phối hợp CP.
    2.5.2. Bộ đệm bản tin MB (Message Buffer).
    2.5.3. Khối tạo tín hiệu đồng hồ trung tâm CCG (Central Clock Generator).
    2.6. Khối điều khiển mạng báo hiệu kênh chung ( CCNC).
    2.6.1. Chức năng, hoạt động của khối báo hiệu kênh chung.
    2.6.2. Cấu tạo phần cứng của CCNC.
    Chương 3: Cấu trúc phần mềm của hệ thống EWSD.
    3.1. Cấu trúc phần mềm.
    3.2. Hệ điều hành OS (Operating Systems).
    3.3. Phần mềm người sử dụng (User software)
    PHẦN II
    KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH TRONG TỔNG ĐÀI EWSD
    Chương 4: Lư thuyết chung về chuyển mạch số.
    4.1 Khái niệm chuyển mạch số không gian.
    4.2 Khái niệm chuyển mạch số thời gian.
    4.3 Khái niệm chuyển mạch ghép hợp.
    Chương 5: Kỹ thuật chuyển mạch trong tổng đài EWSD.
    5.1. Chức năng của mạng chuyển mạch.
    5.2. Các đặc tính của mạng chuyển mạch.
    5.3. Khả năng kết nối và khả năng lưu lượng của mạng chuyển mạch SN.
    5.4. Các kiểu kết nối trong mạng chuyển mạch.
    5.4.1. Kết nối bán cố định phục vụ cho viêc trao đổi bản tin giữa CP - LTG và LTG-LTG.
    5.4.2. Kết nối bán cố định được dùng cho việc trao đổi bản tin báo hiệu CCS7.
    5.4.3. Kết nối bán cố định dùng cho các dịch vụ.
    5.5. Khả năng lựa chọn đường kết nối trong mạng chuyển mạch SN.
    5.6. Cấu trúc của mạng chuyển mạch
    5.6.1. Module giao tiếp kết nối giữa TSM và LTG (LIL - Link Interface Module Between TSM and LTG).
    5.6.2. Module chuyển mạch tầng thời gian (Time Stage Module - TSM).
    5.6.3. Module chuyển mạch không gian (Space Stage Module SSM16/16).
    5.6.4. Khối điều khiển chuyển mạch SGC (Switching Group Control)
    5.6.5. Module giao tiếp với bộ xử lư phối hợp (LIM)
    5.7. Độ tin cậy của hệ thống
    5.8. Các giao diện của mạng chuyển mạch.
    5.9. Việc phân bổ đồng hồ và đồng bộ trong mạng chuyển mạch SN.
    5.10. Thiết lập kết nối trong mạng chuyển mạch SN
    5.10.1. Quá tŕnh thiết lập một đường kết nối trong mạng chuyển mạch
    5.10.2. Nguyên lư thiết lập một đường kết nối trong mạch chuyển mạch SN.
    Chương 6: Xây dựng giải pháp mở rộng dung lượng chuyển mạch tổng đài EWSD trên địa bàn Hà Nội.
    6.1. T́nh h́nh tăng trưởng dung lượng chuyển mạch trên địa bàn Hà Nội.
    6.2. Giải pháp mở rộng phát triển tổng đài EWSD.
    6.2.1. Phương pháp dự báo dung lượng chuyển mạch.
    6.2.2. Tính toán thiết kế phần chuyển mạch
    6.3. Giải pháp mở rộng tổng đài EWSD Ô Chợ Dừa từ 2005-2010.
    6.3.1. Dự báo định cỡ mạng
    6.3.2. Tính toán thiết kế phần chuyển mạch.
    KẾT LUẬN
    Phụ Lục Các Từ Viết Tắt.
    Tài Liệu Tham Khảo


    Lời Nói ĐầuTrong những năm gần đây mạng viễn thông Viờt Nam đó có những bước tiến nhanh cả về số lượng và chất lượng. Điều đó thể hiện qua việc cải tạo, nâng cấp và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng cũng như việc trang bị hàng loạt thiết bị thế hệ mới cho mạng lưới viễn thông. Thông qua việc hiện đại hoá này hàng loạt tổng đài ANALOG thế hệ cũ đă được thay thế bằng thế hệ tổng đài điện tử số SPC như EWSD của hăng SIEMENS (Đức ), E10 của hăng ALCATEL (Pháp), NEAX ( Nhật), STAREX-TD ( Nam Triều Tiờn)
    Tổng đài EWSD do hăng SIEMENS sản xuất dựa trên công nghệ vi điện tử tích hợp mật độ lớn LSI là một hệ thống có tính linh hoạt cao, dung lượng lớn và có thể đáp ứng tốt mọi yêu cầu của mạng viễn thông trong hiện tại cũng như tương lai. Tổng đài EWSD đă được đưa vào sử dụng trong những năm gần đây và đă khẳng định được chỗ đứng của ḿnh trong mạng lưới viễn thông Việt Nam.
    Vừa qua, em đă được trường Đại học Bách Khoa và Bưu Điện Hà Nội bố trí về thực tập tại tổng đài EWSD Ô Chợ Dừa, trong thời gian thực tập với sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt t́nh của các thành viên trong tổ tổng đài và đặc biệt là Kỹ sư Đỗ Hữu Phan, em đă nắm bắt được một số kiến thức và hiểu biết về tổng đài EWSD.
    Bản báo cáo này tŕnh bày những kết quả em đạt được trong thời gian thực tập tốt nghiệp và làm đồ án của ḿnh. Đồ án gồm 6 chương được chia làm 2 phần.
    Phần I: Giới thiệu về hệ thống tổng đài EWSD.
    Chương 1: Chương này giới thiệu tổng quan những đặc trưng cơ bản và các ứng dụng chính của tổng đài.
    Chương 2: Tŕnh bày các khái niệm, cấu trúc phần cứng và các khối chức năng trong tổng đài EWSD. Phần này thể hiện rơ cấu trúc thiết kế của tổng đài.
    Chương 3: Tŕnh bày sơ lược cấu trúc phần mềm điểu khiển được sử dụng trong tổng đài EWSD.
    Phần II: Phần này đi sâu vào nghiên cứu module chuyển mạch.
    Chương 4: Tŕnh bày các lư thuyết chung về chuyển mạch số, các khái niệm chuyển mạch số không gian, chuyển mạch số thời gian và chuyển mạch ghép hợp.
    Chương 5: Nghiên cứu kỹ thuật chuyển mạch sử dụng trong tổng đài, cấu trúc chức năng của module chuyển mạch SN.
    Chương 6: Xây dựng giải pháp mở rộng dung lượng chuyển mạch cho một tổng đài EWSD. Đây là giải pháp có ư nghĩa về mặt thiết kế. Trong phần này em có xây dựng một chương tŕnh dự báo dung lượng thuê bao viết bằng ngôn ngữ lập tŕnh Visual Basic.
    Do thời gian thực tập có hạn, khối lượng công việc tương đối lớn và kiến thức c̣n hạn chế nên bản báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều góp ư của các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn.
    Hà Nội, ngày 4 tháng 6 năm 2005


    Hoàng Thị Minh Diệu.











    PHẦN I
    HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SỐ EWSD(Digital Electronic Switching System)


    Chương 1: Tổng quan về hệ thống tổng đài EWSD1.1. Giới thiệu về hệ thống tổng đài EWSDTổng đài EWSD là tổng đài dài điện thoại điện tử số do hăng SIEMENS sản xuất. EWSD là hệ thống có nhiều khả năng ứng dụng, có tính linh hoạt cao, dung lượng lớn nên rất thích hợp cho mạng thông tin công cộng. EWSD được sản xuất theo công nghệ máy tính điện tử có áp dụng các tiến bộ và phát minh mới nhất trong kỹ thuật bán dẫn, do đó nú có độ tin cậy cao, giá cả hợp lư và đáp ứng việc cung cấp đa dịch vụ cho khách hàng.
    EWSD được sản xuất và đưa vào sử dụng phù hợp với mọi địa h́nh và phân bố dân cư khác nhau. Có thể làm tổng đài nông thôn với kích thước nhỏ, tổng đài chuyển tiếp hay tổng đài nội hạt với kích thước lớn. EWSD cũng được thiết kế theo module cho cả phần cứng (Hardware) và phần mềm (Software). Một trong những yếu tố tạo nên tính linh hoạt của EWSD là việc sử dụng phương thức điều khiển phân bố, với các bộ xử lư được phân cấp theo chức năng điều khiển nội bộ, cũn cỏc chức năng điều khiển chung do bộ xử lư phối hợp CP đảm nhận (Coordination Proccesor).
    Tổng đài EWSD c̣n được thiết kế cho phù hợp với mạng đa dịch vụ ISDN (Integrated Service Digital Network) để không những thực hiện chuyển mạch cho mạng điện thoại thông thường mà c̣n đáp ứng chuyển mạch cho các thông tin văn bản, số liệu, h́nh ảnh
    Tổng đài EWSD được thiết kế tuân theo những tiêu chuẩn quốc tế và các khuyến nghị do tổ chức CCITT và CEPT đưa ra. Như là ngôn ngữ lập tŕnh bậc cao CHILL, ngôn ngữ đặc tả SDL, ngôn ngữ giao tiếp Người - Máy MML, và các hệ thống báo hiệu R2 hoặc CCS No7.
    Ngôn ngữ giao tiếp người máy MML bằng tiếng Anh dễ hiểu và thông dụng. Các giao tiếp mạng có thể là R2 hoặc CCS No.7, có khả năng cập nhật và thay đổi cấu trúc khá tiện lợi, cú cỏc hệ thống hỗ trợ cho người điều hành thông qua các chương tŕnh pḥng vệ, giám sát chuẩn đoán lỗi và xử lư các hỏng hóc.
    Các đặc tính kỹ thuật và dịch vụ của EWSD luôn luôn không ngừng được phát triển để có thể đáp ứng tốt hơn những yêu cầu trong tương lai. Hệ thống EWSD cho phép ứng dụng các công nghệ mới mà không cần thay đổi cấu trúc hệ thống của nó.
    1.2. Các ứng dụng chính của hệ thốngHệ thống EWSD được thiết kế phù hợp với từng loại h́nh dịch vụ yêu cầu khác nhau, có thể thích ứng linh hoạt với các cấu h́nh và điều kiện mạng khác nhau. Tính linh hoạt của hệ thống EWSD thể hiện ở khả năng dễ thích ứng với yêu cầu của người khai thác và với những điều kiện riêng của mạng.
    Khả năng ứng dụng của tổng đài như sau:
    - Tổng đài nội hạt:
    Số đường thuê bao : 250 000 lines.
    Số đường trung kế : 60 000 trunks.
    Dung lượng chuyển mạch : 25 200 erlangs.
    Khả năng xử lư (BHCA): 1 000 000 BHCA .
    Bộ xử lư phối hợp (CP) có dung lượng:
    Dung lượng bộ nhớ : 64 Mbyte.
    Dung lượng địa chỉ : 4 GByte.
    Băng từ bộ nhớ ngoài : 4 thiết bị với 80 MByte cho mỗi thiết bị.
    Đĩa từ : 2 đĩa với 337 MByte.
    Điều khiển mạng báo hiệu kênh chung: 254 kênh báo hiệu.
    Điện áp : - 48V hoặc -60V DC.
    - Tổng đài nông thôn :
    Số đường thuê bao : 7500 thuê bao.
    - Các trung tâm chuyển mạch di động : Số thuê bao di động : 65 000 (cho mỗi trung tâm chuyển mạch di động ).
    Các ứng dụng chính của hệ thống EWSD:
    § Khối giao tiếp thuê bao DLU (Digital Line Unit)
    Khối DLU là khối chứng năng thực hiện tập trung các đường dây đến từ hướng thuê bao. Các đường dây thuê bao có thể là Annalog hoặc digital. Tùy theo yêu cầu dịch vụ của mạng mà DLU có thể được lắp đặt ngay tại tổng đài (DLU nội bộ) hoặc ở những vùng lân cận cách xa tổng đài (DLU vệ tinh). Cho dù DLU đóng vai tṛ là DLU nội bộ hay DLU vệ tinh cũng đều phải kết nối tới tổng đài chính thông qua đường truyền dẫn sơ cấp PDC (Primary Digital Cariers) chuẩn do CCITT đưa ra.
    Các thuê bao kết nối tới DLU nội bộ DLU vệ tinh đều có khả năng sử dụng toàn bộ mọi loại h́nh dịch vụ mà hệ thống EWSD cung cấp. DLU vệ tinh được sử dụng để tăng dung lượng thuê bao cho tổng đài chính và bản thân nó cũng có khả năng hoạt động độc lập trong trường hợp cần thiết (dịch vụ khẩn cấp).
    § Tổng đài nội hạt (Local Exchange)
    Hệ thống EWSD có thể được sử dụng làm tổng đài nội hạt phục vụ những cuộc liên lạc trong phạm vi nội bộ một vựng. Cỏc thuê bao kết nối vào cỏc giỏ DLU có thể là thuê bao tương tự (Analog) hay thuê bao số (Digital), trong mọi phạm vi nhất định như một quận, một thành phố hay một địa phương, DLU có thể lắp đặt ở xa và có thể sử dụng các đường truyền dẫn số nối với trạm chính, khả năng tối đa cho tổng đài nội hạt là: 250.000 thuê bao.
    § Tổng đài chuyển tiếp (Tranit Exchange)
    Hệ thống EWSD cũng có thể được dùng làm tổng đài đường dài (tổng đài chuyển tiếp) ở cỏc nỳt mạng. Các tổng đài đường dài, chuyển tiếp các cuộc gọi đi hoặc đến các tổng đài khỏc trờn mạng. Thực hiện chuyển tiếp quá giang cho các cuộc gọi với khả năng tối đa là 60.000 trung kế gọi đi, gọi đến và trung kế hai chiều.
    § Tổng đài nội hạt và chuyển tiếp (Local/Transit Exchange):
    Tính linh hoạt của hệ thống EWSD cho phép nó được sử dụng như một tổng đài nội hạt và đường dài kết hợp. Những tổng đài loại này vừa có khả năng chuyển mạch những cuộc nối hội hạt và những cuội nối đi hoặc đến từ tổng đài khác.
    § Tổng đài cổng quốc tế (Internation gateway Exechange):
    Hệ thống EWSD có khả năng xử lư các chức năng đặc biệt đáp ứng được yêu cầu đối với tổng đài cổng quốc tế như là: hệ thống báo hiệu quốc tế, có khả năng triệt tiếng dội do các đường truyền xa dùng vệ tinh, thống kê tính toán và xử lư các thông tin cước với mạng quốc tế.
    § Trung tâm chuyển mạch di động (Mobile Swiching Center):
    Mạng điện thoại vô tuyến di động là mạng có cấu trúc kiểu tế bào (Cell) nên việc sử dụng các tần số sóng vô tuyến bao phủ trong một vùng rộng lớn rất có hiệu quả. Hệ thống EWSD có khả năng chuyển mạch cho các thuê bao điện thoại vô tuyến di động, thực hiện chuyển đổi một cách tự động toàn bộ các thông tin liên quan cho một máy di động nào đó bất kỳ khi di chuyển vùng và có phương pháp tính cước phù hợp với sự di chuyển nó. Khả năng tối đa của một trung tâm chuyển mạch di động EWSD là 65.000 thuê bao di động.
    § Tổng đài nông thôn (Rural/Container Exchange):
    Đối với cỏc vựng mật độ dân cư thưa thớt, hăng SiemenS cung cấp những tổng đài EWSD dung lượng nhỏ gọi là tổng đài nông thôn. Loại tổng đài này có dung lượng tối đa là 7500 thuê bao. Để thuận tiện cho việc lắp đặt và di chuyển, tổng đài nông thôn kết hợp với giá phối giây MDF (Main Distributon Frame), nguồn điện và hệ thống điều ḥa nhiệt độ được lắp đặt trong một container và được gọi là tổng đài Container. Nú cú cấu trúc phần cứng và phần mềm giống như tổng đài EWSD thông thường.
    § Khai thác và bảo dưỡng tập trung (Centralized Operation & Maintenance):
    Việc khai thác và bảo dưỡng của tổng đài EWSD được thực hiện ngay tại tổng đài hoặc từ một trung tâm khai thác bảo dưỡng OMC (Operation and MaintenanceCenter). Giải pháp khai thác và bảo dưỡng nhiều hệ thống EWSD tại một trung tâm OMC nhằm giảm nhẹ khối lượng công việc mà nhân viên điều hành cần thực hiện, đồng thời dễ dàng lưu trữ số liệu tập trung.
    § Khả năng ứng dụng hệ thống báo hiệu số 7 (Comon Chanel Signalling System No.7):
    Hệ thống tổng đài EWSD sử dụng thiết bị điều khiển mạng bỏo kờnh chung (CCNC) để điều khiển việc trao đổi bản tin báo hiệu số 7 trong tổng đài và giữa hai tổng đài. Mỗi CCNC quản lư tối đa 254 kênh báo hiệu trong mạng báo hiệu kênh chung số 7, CCNC có vai tṛ như điểm báo hiệu SP (Signalling Point) hay điểm chuyển tiếp báo hiệu STP (Singalling Tranfer Point).
    § Khả năng sử dụng trong mạng ISND (Integrated Servicer Digital Network):
    Mạng ISDN là mạng trong đó việc thiết lập tuyến nối và truyền đưa tin tức cho nhiều dịch vụ khác nhau trên cùng một mạng đơn. Hăng Siemens cung cấp các hệ thống EWSD dùng trong mạng ISDN và những giải pháp tổng thể cho toàn mạng. Loại tổng đài này cho phép đấu nối nhiều loại h́nh dịch vụ khác nhau trên một mạng chung nhằm giảm giá thành xây dựng mạng, cho phép đấu nối các thuê bao Analog và Digital dễ dàng.
    § Khả năng sử dụng dịch vụ gia tăng giá trị (VAS - Value Added Service):
    Hệ thống EWSD thiết kế dùng trong mạng ISDN đưa ra những điều kiện lư tưởng cho mạng VAS. VAS là các dịch vụ thông tin cần được lưu trữ và xử lư như các cả sở dữ liệu, văn bản, thư tín điện tử Thiết bị thực hiện các dịch vụ nói trên có thể đặt ở trong mạng điện thoại công cộng hoặc đặt ở một trung tâm riêng.
    § Hệ thống dịch vụ khai thác (OSS - Operator Service System):
    Các hệ thống chuyển mạch đều cú cỏc bàn điện thoại viên để thiết lập cuộc gọi cần tới sự trợ giúp của người điều hành hoặc để cung cấp các dịch vụ cho thuê bao. Bàn điện thoại viên là Trạm làm việc đảm bảo sự giao tiếp giữa người điều hành và hệ thống chuyển mạch thông qua nó. OSS có khả năng tự phân phối công việc với những trạm làm việc có chức năng riêng, một số công việc của người điều hành được đơn giản hóa nhờ việc trang bị các chức năng tự động cho OSS.
    1.3. Các đặc trưng cơ bản của hệ thống1.3.1. Các đặc trưng của hệ thống.Nhờ việc áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến nên hệ thống EWSD có khả năng cung cấp nhiều đặc tính thuận tiện cho người khai thác. Có thể kể ra một số đặc tính thuận lợi:
    - Hệ thống EWSD có khả năng sử dụng cho các loại tổng đài dung lượng khác nhau.
    - Có khả năng giám sát và tự động phát hiện lỗi: thực hiện giám sát hệ thống, phân tích lỗi phần cứng, lỗi phần mềm rồi khởi tạo các chương tŕnh chuẩn đoán lỗi và các thiết bị đo thử sửa chữa.
    - Có thể ḥa nhập, thích nghi với cỏc mụi trường mạng khác nhau.
    - Có khả năng giao tiếp với các hệ thống báo hiệu chuẩn khác nhau.
    - Có khả năng chuyển mạch trong mạng ISDN và dễ dàng kết hợp mạng thoại đang tồn tại vào trong mạng ISDN.
    - Các thuê bao số và thuê bao analog được kết nối tới tổng đài trong cùng một khối giao tiếp thuê bao DLU.
    - Linh hoạt trong việc sử dụng báo hiệu, kế hoạch đánh số, định tuyến, phân vùng và tính cước.
    - Có thể vận hành, bảo dưỡng ngay tại tổng đài hay tập trung ở một trung tâm vận hành bảo dưỡng từ xa.
    - Có hệ thống đo lưu lượng cho tổng đài, có khả năng bảo vệ hệ thống khi quá ti.
    - Lập tŕnh bằng ngôn ngữ bậc cao CHILL. Sử dụng ngôn ngữ đặc tả SDL và ngôn ngữ giao tiếp người máy MML theo các tiêu chuẩn của CCITT.
    - Có cấu trúc module nên dễ dàng phát triển và mở rộng dung lượng.
    - Các giao tiếp chuẩn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới công nghệ.
    - Có khả năng tạo các hướng tràn để khắc phục sự cố đường truyền vào giờ cao điểm (có thể có tới 7 tuyến dự pḥng).
    - Cú các phần mềm hỗ trợ cho việc phát triển tổng đài.
    1.3.2. Các dịch vụ cung cấp cho thuê bao Analog và ISDN.Hệ thống EWSD đáp ứng cho các thuê bao Analog với các dịch vụ như là:
    - Dịch vụ cho quay số tắt, dịch vụ đường dơy núng.
    - Dịch vụ hạn chế gọi ra, gọi vào (điều khiển bởi các từ khóa - Keyword).
    - Dịch vụ báo vắng (thông báo nhân công, thiết bị thông báo tự động hoặc tới mỏy khỏc).
    - Chuyển đổi chế độ quy số cho thuê bao.
    - Hạn chế cuộc gọi theo yêu cầu.
    - Cuộc gọi ưu tiên (ngay cả khi tổng đài có sự cố).
    - Dịch vụ tính cước cho thuê bao sử dụng xung tính cước có tần số 16KHz hoặc 12 KHz và dịch vụ tính cước chi tiết.
    - Dịch vụ thoại hội nghị
    - Tự động chuyển đổi mỏy khỏc khi bận (Diversion on Busy).
    - Dịch vụ báo trước cuội gọi.
    - Dịch vụ đường dơy nhúm PBX.
    Hệ thống EWSD được trang bị để vừa có thể đáp ứng cho mạng thuê bao analog thông thường và vừa có thể đáp ứng cho mạng thuê bao số ISDN. Thuê bao số kết nối với tổng đài bằng các đường số có tốc độ truy nhập cơ sở 2BH (đường dây thuê bao số hay PBX cỡ nhỏ) hoặc đường truy nhập số sơ cấp 30BH (với các PBX cỡ trung b́nh và cỡ lớn).
    Một số dịch vụ cho thuê bao số ISDN:
    - Có thể khai thác nhiều loại h́nh dịch vụ cùng một lúc.
    - Có thể thay đổi loại h́nh dịch vụ trong thời gian đang tiến hành một cuộc gọi.
    - Dịch vụ chuyển cuộc gọi có chỉ thị về thuê bao chủ gọi, dịch vụ chờ gọi theo yêu cầu.
    - Có khả năng tính cước cho từng loại dịch vụ.
    - Các dịch vụ yêu cầu hiển thị thông tin về trạng thái thuê bao, số danh bạ thuê bao chủ gọi, thông tin về tính cước cho cuộc gọi.


    Chương 2: Cấu trúc phần cứng và các khối chức năng của EWSD2.1. Cấu trúc khái quát phần cứng của tổng đài EWSD.Cấu trúc phần cứng của tổng đài EWSD được thiết kế theo kiểu module, có độ tin cậy, linh hoạt và chất lượng cao. Tạo ra khả năng cung cấp nhiều dịch vụ, dễ dàng với các thay đổi trong tương lai.
    Cấu trúc phần cứng cho phép kết hợp các phân hệ trong hệ thống EWSD thông qua các giao tiếp chuẩn. Do đó làm cho việc sử dụng hệ thống EWSD có hiệu quả trong phạm vi ứng dụng rộng lớn. Cấu trúc phần cứng của hệ thống EWSD gồm các khối như sau:
    - Khối giao tiếp với các môi trường mạng bên ngoài tổng đài EWSD là DLU (Bộ tập trung thuê bao số- Digital Line Unit) và LTG (Khối đường dây trung kế- Line/Trunk Group).
    - Khối điều khiển mạng báo hiệu kênh chung CCNC thực hiện chức năng điều khiển mạng báo hiệu kênh chung trong tổng đài, có vai tṛ như điểm báo hiệu SP và điểm chuyển giao bản tin MTP (Message Transfer Part) trong hệ thống báo hiệu số 7.
    - Bộ xử lư phối hợp CP thực hiện xử lư thông tin giữa các bộ xử lư và thực hiện các chức năng điều hành bảo dưỡng chung cho tổng đài. EWSD cũng thực hiện phân chia các chức năng điều khiển làm giảm bớt các công việc cho CP và thông tin giữa các bộ xử lư. Việc phân chia như vậy cho phép thay đổi hay đưa vào sử dụng những loại dịch vụ mới cho thuê bao dễ dàng.
    - Mạng chuyển mạch SN (Switching Network) thực hiện chuyển mạch cho các tín hiệu thoại và các thông tin báo hiệu. Thông tin cần thiết được trao đổi giữa các bộ xử lư được truyền qua mạng chuyển mạch có tốc độ 64 Kbps giống như tín hiệu thoại bằng các đường bán cố định. Do đó không cần các đường BUS nối giữa các bộ xử lư.


    [TABLE=align: left]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]Truy nhập
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]




    [​IMG]
    2.2. Khối giao tiếp thuê bao DLU (Digital Line Unit).2.2.1. Chức năng của khối giao tiếp thuê bao DLU.Trong hệ thống EWSD, khối giao tiếp thuê bao DLU được trang bị cùng với những tính năng thuận lợi như: Dung lượng kết nối linh hoạt, độ tin cậy cao, độ bền cao. Tính đa dạng trong dịch vụ của DLU được thể hiện qua việc đáp ứng mọi loại h́nh thuê bao: có thể là thuê bao Analog, thuê bao ISDN, tổng đài PBX tương tự, hay tổng đài PBX của mạng ISDN.
    Khối DLU có thể lắp đặt ngay trong nội bộ tổng đài hay ở các trạm xa tổng đài. Chúng tập trung lưu lượng các đường dây thuê bao và có thể thích ứng với mức lưu lượng khác nhau thông qua sự phân định mềm dẻo các đường dây thuê bao đầu vào, cũng như các đường truyền số sơ cấp PDC tới khối giao tiếp trung kế LTG. Khối DLU kết nối với đường truyền mạch SN thông qua khối giao tiếp gián trung kế LTG. Để đảm bảo tính an toàn và độ tin cậy cao mỗi DLU được kết nối tới hai LTG và các khối chức năng trung tâm của DLU được kết nối tới hai LTG và các khối chức năng trung tâm của DLU có cấu h́nh kép làm việc theo chế độ phân chia tải.
    Một DLU đấu nối với hai LTG thông qua 4 đường PDC (đường truyền số sơ cấp) 1544Kbps hoặc 2048Kbps. Khi cả 4 đường PDC được cấu nối th́ cứ hai đường đấu tới một LTG. Các đường PDC được dùng để truyền thông tin thoại của người sử dụng, thông tin điều khiển, thông tin báo hiệu và thông tin vận hành bảo dưỡng. Trong hệ thống hiện đang dùng, đường PDC đấu nối giữa DLU và LTG là đường truyền số 2048Kbps và tín hiệu kênh chung CCS giữa một DLU và bộ xử lư nhóm (GP) th́ được truyền qua cặp kênh thứ 16 trong PDC0 và PDC2.
    Trong trường hợp tất cả các đường PDC của DLU nối tới các LTG tương ứng cùng bị lỗi, EWSD cung cấp dịch vụ khẩn cấp đảm bảo toàn bộ thuê bao trong một tủ DLU vẫn có khả năng liên lạc với nhau.
     
Đang tải...