Thạc Sĩ Nghiên cứu phát triển bền vững du lịch huyện Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Thảo luận trong 'Địa Lý' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÊN ĐỀ TÀI: Nghiên cứu phát triển bền vững du lịch huyện Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)​
    Information
    MS:LVDL-DLH013
    SỐ TRANG:91
    TRƯỜNG: DHSP TPHCM
    NGÀNH: ĐỊA LÝ
    CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÝ HỌC
    NĂM: 2009

    MỞ ĐẦU

    1. Lý do chọn đề tài

    Trong những thập niên gần đây, du lịch - ngành công nghiệp không khói có tốc độ phát triển
    cực nhanh trên toàn thế giới. Nó trở thành nguồn thu hút ngoại tệ lớn của nhiều nước, đặc biệt là các
    nước đang phát triển.
    Ngày nay, du lịch trở thành nhu cầu thiết thực không thể thiếu trong cuộc sống của con người
    khi mà: cuộc sống vất chất của họ ngày càng được nâng cao; thời gian nhàn rỗi nhiều hơn do chính
    sách điều chỉnh về lao động của chính phủ các nước; xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã tạo
    điều kiện cho việc vượt ranh giới các quốc gia dễ dàng hơn; đời sống đô thị đầy tiếng ồn, bụi bặm và
    sự căng thẳng trong công việc đã làm xuất hiện nhu cầu được hưởng thụ, giải trí đồng thời nâng cao
    hiểu biết của mình về lịch sử, văn hoá của các dân tộc trên thế giới, sự kỳ bí của thiện nhiên Vì thế,
    con người đến với du lịch ngày càng nhiều.
    Theo thống kê của tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) và Hiệp hội lữ hành quốc tế (WTTC),
    năm 2000 thu nhập của ngành du lịch chiếm tới 10,7%GDP của toàn thế giới; năm 2006 là 11,5%. Tổ
    chức Du lịch thế giới nhận định rằng, số khách du lịch quốc tế năm 2005 là 720 triệu lượt người thì đến
    năm 2010 sẽ là 1100 triệu lượt người và năm 2020 sẽ là 1600 triệu lượt người. (nguồn:
    Under Construction: worldtourism.org).
    Ngành du lịch đại diện cho một trong năm lĩnh vực xuất khẩu lớn nhất cho 83% quốc gia và là
    nguồn ngoại tệ chính cho 38% quốc gia trên thế giới (Conservation International 2003).
    Ngành du lịch và lữ hành hỗ trợ 200 triệu công việc trên toàn thế giới. Đến 2010, dự kiến số
    công việc được hỗ trợ từ ngành này sẽ tăng lên 250 triệu (WTTC and WEFA, 2000).
    Cùng với sự phát triển của du lịch thế giới, ngành du lịch Việt Nam ngày càng được quan tâm
    và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước: năm 2008, Việt Nam đã đón được 4,2 triệu lượt
    khách quốc tế và 20 triệu lượt khách nội địa, doanh thu đạt 60 tỉ đồng(Theo Báo cáo Tổng kết công tác
    2008 của TCDL). Dự báo năm 2010, nước ta sẽ đón 5,5 - 6 triệu lượt du khách quốc tế và 25 -26 triệu
    lượt khách du lịch nội địa; thu nhập từ du lịch sẽ đạt 4 - 4,5 tỉ đô la Mĩ (nguồn: chiến lược phát triển du
    lịch Việt Nam 2001 - 2010, tạp chí du lịch Việt Nam, 8/2002).
    Tuy nhiên, hơn bất cứ hoạt động nào khác, ngành du lịch rất phụ thuộc vào chất lượng của môi
    trường, tài nguyên thiên nhiên cũng như tài nguyên nhân văn. Nhưng du lịch lại mang đặc tính phát
    triển nhanh, ngắn hạn và "bùng nổ" - đặc biệt ở các nước đang phát triển, làm tổn hại đến tài sản của
    chính mình: sự phá huỷ, xuống cấp nghiêm trọng tài nguyên du lịch; môi trường bị suy thoái và tác
    động tiêu cực đến các hoạt động kinh tế - xã hội khác. Vậy "Làm thế nào để ngành du lịch được phát
    triển bền vững?" là câu hỏi đã được đặt ra và thu hút sự quan tâm của những người làm du lịch của tất
    cả các nước trên thế giới. Bản thân là công dân của một nước có tiềm năng lớn về du lịch nhưng chưa được khai thác bao
    nhiêu; lại được học về Địa lý Du lịch, tôi hiểu vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của nó đối với sự phát
    triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đồng thời cùng trăn trở với những người làm du lịch trước câu hỏi
    "Làm thế nào để ngành Du lịch được phát triển bền vững?" bởi một số nơi có tiềm năng du lịch lớn ở
    nước ta khai thác chưa hiệu quả, mang nặng tính tự phát và có nguy cơ xuống cấp nghiêm trọng. Là
    người làm công tác giáo dục bộ môn Địa lý trong đó có Địa lý Du lịch , tôi tự hỏi có bao nhiêu người
    (kể cả những người trực tiếp tham gia hoạt động Du lịch) hiểu được "Thế nào là Du lịch bền vững?",
    "Các nguyên tắc phát triển bền vững Du lịch là gì?" và “Làm thế nào để phát triển bền vững Du
    lịch?”. Để củng cố lý thuyết về phát triển bền vững Du lịch trong một phạm vi không gian nhất định;
    đồng thời góp phần nhỏ trong việc nghiên cứu sự phát triển bền vững du lịch quê hương Côn Đảo - nơi
    được thế giới biết đến với cái tên "địa ngục trần gian", với hệ sinh thái tự nhiên rừng - biển đa dạng
    hầu như còn nguyên vẹn thuộc diện bảo tồn, chưa chịu tác động của các ngành kinh tế khác và là nơi
    đáp ứng được xu thế du lịch hiện đại của thế giới: Du lịch Sinh thái, tôi chọn:"NGHIÊN CỨU PHÁT
    TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH Ở HUYỆN CÔN ĐẢO (TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU)"làm đề tài
    nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Địa lý học của mình.
    Luận văn được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Xuân Hậu - Viện
    trưởng Viện giáo dục thành phố Hồ Chí Minh, sự đóng góp ý kiến quý báu của thạc sĩ Lê Xuân Ái -
    giám đốc Vườn quốc gia Côn Đảo và sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng du lịch huyện Côn Đảo, phòng
    Du lịch Vườn quốc gia Côn Đảo. Tôi xin chân thành tri ân.
    Đây là công trình nghiên cứu khoa học về Du lịch bền vững dưới góc nhìn của người làm công
    tác giáo dục nên chắc chắn có nhiều thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của quý vị.

    2. Mục tiêu, nhiệm vụ và ý nghĩa của đề tài

    2.1. Mục tiêu:

    - Xác lập cơ sở khoa học nghiên cứu sự phát triển bền vững du lịch.
    - Thấy được tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch của huyện Côn Đảo.
    - Xây dựng định hướng và giải pháp phát triển bền vững du lịch Côn Đảo đáp ứng nhu cầu trong
    thời kỳ mới.

    2.2. Nhiệm vụ:

    - Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến phát triển bền vững du lịch.
    - Phân tích, đánh giá sự tác động của các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến ngành Du lịch
    huyện Côn Đảo.
    - Điều tra thực trạng hoạt động Du lịch huyện Côn Đảo từ năm 1996 - 2007.
    - Đánh giá tính bền vững của ngành du lịch huyện Côn Đảo và lợi thế so sánh du lịch địa phương
    với các địa phương khác trong tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. - Dựa vào đặc điểm tài nguyên và các điều kiện liên quan, đưa ra các định hướng và giải pháp
    phát triển bền vững du lịch huyện Côn Đảo.

    2.3. Ý nghĩa của đề tài:

    - Củng cố lý thuyết về phát triển bền vững du lịch.
    - Xây dựng cơ sở lý thuyết phát triển bền vững du lịch cho huyện Côn Đảo.
    - Hiểu đúng khái niệm “phát triển bền vững” để đưa ra định hướng và giải pháp hợp lý.

    3. Lịch sử nghiên cứu:

    Cho tới nay, chưa có một báo cáo quy hoạch hay chiến lược nào để định hướng phát triển bền
    vững cho du lịch Côn Đảo. Năm 2004, Ủy ban Kinh tế Trung ương triển khai dự án “Phát triển Côn
    Đảo”, và VNAT cũng hoàn thành báo cáo “Định hướng Phát triển Du lịch Côn Đảo”. Những tài liệu
    này đánh giá sơ bộ về tiềm năng du lịch của Côn Đảo, đồng thời tổng kết về tình hình hoạt động du
    lịch của huyện. Những vấn đề được quan tâm bao gồm “huy động sức lực” để phát triển du lịch cùng
    với việc quan tâm tới nguồn tài nguyên đất và nước trên quần đảo. Những báo cáo này cũng đưa ra
    những giải pháp cho việc phát triển du lịch cũng như khẳng định quy hoạch du lịch đóng vai trò then
    chốt

    4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài:

    - Nội dung nghiên cứu:
     Cơ sở lý luận về phát triển bền vững du lịch
     Nghiên cứu tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch của huyện Côn Đảo.
     Định hướng và giải pháp phát triển bền vững du lịch huyện Côn Đảo.
    - Thời gian: từ năm 1996 đến năm 2007
    - Không gian: toàn huyện Côn Đảo.

    5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

    5.1. Phương pháp luận:

    5.1.1. Quan điểm và chính sách sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước:

    Nghị quyết Đại hội Trung ương Đảng lần thứ IX và X đều khẳng định phát triển du lịch trở
    thành ngành kinh tế mũi nhọn. Mục tiêu phấn đấu của nhà nước là dân giàu, nước mạnh, xã hội công
    bằng, văn minh. Đồng thời Nhà nước cũng có những chính sách phát triển du lịch thể hiện trong điều 6,
    chương I - Luật Du Lịch Việt Nam (năm 2005) như sau:
    - Nhà nước có cơ chế, chính sách huy động mọi năng lực, tăng đầu tư phát triển du lịch để đảm
    bảo du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
    - Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính, tính dụng đối với các tổ chức,
    cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực sau:
     Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch.  Tuyên truyền, quảng bá du lịch.
     Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
     Nghiên cứu, đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch.
     Hiện đại hoá các hoạt động du lịch.
     Xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; nhập khẩu phương tiện
    cung cấp phục vụ cho việc vận chuyển khách du lịch, trang thiết bị chuyên dùng
    hiện đại cho cơ sở lưu trú du lịch hạng cao và du lịch quốc gia.
     Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
    kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhằm sử dụng lao động, hàng hoá và dịch vụ tại chỗ,
    góp phần nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo.
    - Nhà nước bố trí ngân sách cho công tác quy hoạch; hỗ trợ dân trí, xây dựng kết cấu hạ tầng đô
    thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch; hỗ trợ công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch, bảo vệ tôn
    tạo tài nguyên và môi trường du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, đào tạo,
    phát triển nguồn nhân lực du lịch.
    - Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
    vào Việt Nam đi du lịch trong nước và nước ngoài; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
    khách du lịch.

    5.1.2. Quan điểm hệ thống lãnh thổ:

    Phát triển du lịch ở bất kỳ cấp vùng hoặc trung tâm nào cũng phải là một phần cấu thành không
    thể tách rời trong hệ thống du lịch chung của cả nước. Các hệ thống lãnh thổ du lịch thường tồn tại và
    phát triển trong mối quan hệ qua lại nội tại của từng phân hệ, giữa các phân hệ du lịch trong một hệ
    thống với nhau và các môi trường xung quanh, giữa các hệ thống lãnh thổ du lịch cùng cấp và khác cấp,
    giữa hệ thống lãnh tổ du lịch và hệ thống kinh tế - xã hội. Quan điểm hệ thống còn đặc biệt có ý nghĩa
    trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái đặc thù với sự phân hoá theo lãnh thổ từ cấp quốc gia đến
    cấp vùng và điểm. Mặc khác, các đối tượng nghiên cứu của sinh thái cần được xác định trên một lãnh
    thổ để phân tích, nghiên cứu tìm ra những sự khác biệt và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.

    5.1.3. Quan điểm phát triển du lịch bền vững:

    Phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của toàn nhân loại trong thế
    kỷ XXI. Phát triển du lịch bền vững trở thành xu hướng và mục tiêu phát triển ngành kinh tế du lịch
    của nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong hiện tại và tương lai. Vì vậy quan điểm
    phát triển này cần được soi sáng, vận dụng trong việc tổ chức quản lý, triển khai đánh giá các hoạt
    động du lịch trong nghiên cứu phát triển du lịch.

    5.1.4. Quan điểm tổng hợp:

    Quan điểm tổng hợp là quan điểm truyền thống của địa lý học nói riêng và nghiên cứu nói chung được xét dưới hai góc độ khác nhau:
    - Nghiên cứu đồng bộ toàn diện về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch đứng từ góc độ tự
    nhiên và nhân văn, các yếu tố kinh tế, sự phân bố, quy luật phân bố và biến động của chúng,
    những mối quan hệ tương tác chế ngự lẫn nhau giữa các yếu tố hợp phần của các tổng thể địa lý.
    - Sự kết hợp, phối hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ và toàn diện các yếu
    tố hợp phần của các thể tổng hợp lãnh thổ du lịch, phát hiện và xác định những đặc điểm đặc thù
    của các thể tổng hợp lãnh thổ địa lý.

    5.1.5. Quan điểm môi trường – sinh thái:

    Du lịch hiện nay đã thật sự trở thành một ngành kinh tế, mà hoạt động kinh tế rõ ràng phải tính
    đến lợi ích và chi phí. Những lợi ích thu về trong hoạt động du lịch không chỉ có ý nghĩa kinh tế và văn
    hoá mà còn phải tính đến lợi ích về môi trường. Do đó phải tính đến những thiệt hại về môi trường, các
    hệ sinh thái ở các điểm - tuyến du lịch do tác động của hoạt động du lịch. Điều này có ý nghĩa đặc biệt
    đối với sự phát triển bền vững du lịch bởi sự tồn tại của loại hình du lịch này phụ thuộc hoàn toàn vào
    tình trạng của các hệ sinh thái và môi trường.

    5.1.6. Quan điểm viễn cảnh - lịch sử: quan điểm này thể hiện ở chỗ:

    - Chú ý tới khía cạnh địa lý, lịch sử khi xác định tổ chức không gian du lịch trên phạm vi khu vực
    và cả nước nói chung.
    - Phân tích quá trình hình thành và phát triển điểm - tuyến du lịch trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể.

    5.2. Các phương pháp nghiên cứu:

    5.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống:

    Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng phổ biến trong hầu hết các công trình nghiên cứu
    khoa học. Phương pháp này được sử dụng đặc biệt có hiệu quả trong nghiên cứu tự nhiên và tổ chức
    khai thác lãnh thổ du lịch. Phát triển bền vững có liên quan chặt chẽ tới các điều kiện tự nhiên, kinh tế -
    xã hội; vì vậy, trong nghiên cứu đây là phương pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

    5.2.2. Phương pháp điều tra thực địa và phỏng vấn:

    Công tác thực địa có mục đích cơ bản là kiểm tra chỉnh lý và bổ sung những tư liệu về tài
    nguyên, cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp cho hoạt động du lịch và các tài liệu liên quan khác; đối chiếu
    và lên danh mục cụ thể từng địa danh, thể loại liên quan du lịch và sơ bộ đánh giá các yếu tố cần thiết
    cho việc hình thành tổ chức không gian du lịch.

    5.2.3. Phương pháp thống kê du lịch:

    Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá trính nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ
    chặt chẽ với mặt chất của các hiện tượng và qúa trình , đối chiếu biến động, phát triển trong hoạt động
    du lịch. Phương pháp này áp dụng để thống kê các hệ sinh thái đặc thù, các tài nguyên du lịch quan
    trọng và phụ trợ, thống kê hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; thống kê đánh giá lượng khách; đánh giá tỷ lệ doanh thu; tỷ trọng và mức tăng trưởng du lịch nói chung để đưa ra bức tranh chung về
    hiện trạng.

    5.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ:

    Phương pháp này cho phép thu thập những nguồn thông tin mới phát hiện phân bố trong không
    gian của các đối tượng nghiên cứu. Bản đồ còn là phương tiện để cụ thể hoá, biểu đạt kết quả nghiên
    cứu về cấu trúc, đặc điểm và phân bố không gian của các đối tượng du lịch.
    Đây là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu bất kỳ tổ chức không gian lãnh thổ du
    lịch nào, đặc biệt là khi nghiên cơ sở khoa học cho sự phát triển bền vững du lịch nói chung và tổ chức
    không gian hoạt động du lịch nói riêng.
    Bản đồ được sử dụng chủ yếu theo hướng chuyên ngành với việc thể hiện sự phân bố lãnh thổ
    của các khu bảo tồn thiên nhiên, các hệ sinh thái đặc thù, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
    thuật. Phương bản đồ sẽ đặc biệt có hiệu quả khi sử dụng công nghệ GIS (Geographic Information
    System - hệ thông tin địa lý) để phân tích đánh giá tiềm năng du lịch căn cứ vào mức độ quan trọng và
    phân hoá lãnh thổ của các tài nguyên và điều kiện có liên quan cũng như để phân tích phát hiện các
    mối quan hệ trong tổ chức không gian du lịch.

    5.2.5. Phương pháp xã hội học:

    Phương pháp này nhằm khảo sát đặc điểm xã hội của các đối tượng du lịch. Phương pháp này
    dùng để lấy ý kiến của cộng đồng, du khách, các chuyên gia. Trong du lịch bền vững dùng để điều tra
    về sức hấp dẫn của các điểm du lịch, tài nguyên du lịch, chất lượng dịch vụ, chất lượng nguồn nhân
    lực ; điều tra thái độ nhận thức của dân cư đối với các vấn đề bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch,
    mức sống của họ
    Phương pháp điều tra xã hội học bao gồm các bước: xác định các vấn đề cần điều tra, thiết kế
    bảng hỏi, lựa chọn khu vực và đối tượng để điều tra, thời gian tiến hành điều tra, xử lý các kết quả điều
    tra.


    5.2.6. Phương pháp dự báo và phương pháp chuyên gia:

    Đề tài nghiên cứu có nhiệm vụ rất quan trọng là xác lập cơ sở khoa học để tổ chức phát triển
    bền vững du lịch của huyện Côn Đảo. Vì vậy phương pháp dự báo có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
    nghiên cứu, tổ chức hướng khai thác xây dựng các điểm, tuyến du lịch; sử dụng tài nguyên du lịch một
    cách hiệu quả. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững du lịch là
    dự báo về nguồn khách, cơ cấu khách và thị trường khai thác khách; dự báo về khả năng đầu tư, tôn tạo,
    nâng cấp các điểm du lịch bổ trợ; dự báo về phát triển cơ sở hạ tầng, mức tăng trưởng và phát triển của
    ngành du lịch. Phương pháp chuyên gia nhằm thu thập những ý kiến đóng góp để đề tài mang tính khách quan,
    đảm bảo kết quả của đề tài có giá trị khoa học và thực tiễn cao, vì vậy phương pháp này cũng hết sức
    quan trọng trong quá trình nghiên cứu đề tài.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...