Luận Văn Nghiên cứu những quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân không cư trú

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Nghiên cứu những quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân không cư trú

    MỤC LỤC


    PHẦN MỞ ĐẦU 1


    Chương 1 .4


    KHÁI QUÁT VÈ LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN .4


    1.1 Lược sử hình thành và phát triển của luật thuế Thu nhập cá nhân .4


    1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Thuế thu nhập cá nhân ở các nước trên thế giới 4


    1.1.2 Sự hình thành và phát triển của thuế TNCN ở Việt Nam: 5


    1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Luật thuế thu nhập cá nhân và sự cần thiết phải ban hành luật thuế TNCN 6


    1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của Thuế TNCN 6


    1.2.2 Vai trò của luật thuế thu nhập cá nhân 8


    1.2.3 Sự cần thiết phải ban hành luật thuế thu nhập cá nhân .10


    1.3 Đối tượng chịu thuế, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân .12


    1.3.1 Đối tượng chịu thuế 12


    1.3.2 Thu nhập chịu thuế .13


    1.3.2.1 Thu nhập từ kinh doanh .14


    1.3.2.2 Thu nhập từ tiền lương, tiền công 14


    1.3.2.3 Thu nhập từ đàu tư vốn 16


    1.3.2.4 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 17


    1.3.2.5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 17


    1.3.2.6 Thu nhập từ bản quyền .18


    1.3.2.7 Thu nhập từ nhượng quyền thương mại .19


    1.3.2.8 Thu nhập từ trúng thưởng 19


    1.3.2.9 Thu nhập từ thừa kế .20


    1.3.2.10 Thu nhập từ nhận quà tặng .21


    1.4 Các khoản thu nhập được miễn thuế .22


    1.4.1 Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế 22


    1.4.2 Những khoản thu nhập từ kinh doanh được miễn thuế 23


    1.4.3 Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng được miễn thuế .23


    1.4.4 Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế .23


    1.4.5 Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, 23


    1.4.6 Thu nhập từ kiều hối .24


    1.4.7 Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ 24


    1.4.8 Thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội 24


    1.4.9 Thu nhập từ học bổng .24


    1.4.10 Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, .25


    1.4.11 Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện 25


    1.4.12 Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài .25


    1.5 Các khoản thu nhập được giảm thuế 25


    1.5.1 Xác định số thuế được giảm 25


    1.5.2 Hồ sơ, thủ tục xét giảm thuế .26


    Chương 2 . 28


    THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ 28

    2.1 Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú .28


    2.1.1 Đối với thu nhập từ kinh doanh 28


    2.1.2 Thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công 31


    2.1.3 Thu nhập và đầu tư vốn 35


    2.1.4 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn .38


    2.1.5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản .41


    2.1.6 Thu nhập từ bản quyền .45


    2.1.7 Thu nhập từ nhượng quyền thương mại 47


    2.1.8 Thu nhập từ trúng thưởng .49


    2.1.9 Thuế thu nhập đối với thừa kế, quà tặng .50


    2.2 Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế 52


    2.2.1 Thu nhập tính thuế từ kinh doanh 52


    2.2.2 Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công .52


    2.2.3 Thu nhập tính thuế từ đàu tư vốn 52


    2.2.4 Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn 53


    2.2.5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản .53


    2.2.6 Thu nhập tính thuế từ bản quyền .53


    2.2.7 Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại 53


    2.2.8 Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng .54


    2.2.9 Thu nhập tính thuế từ thừa kế .54


    2.2.10 Thu nhập tính thuế từ quà tặng 54


    Chương 3 56


    NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUÁ TRÌNH THỰC THI LUẬT THUẾ TNCN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 56


    3.1 Những bất cập trong quá trình thực thi Luật thuế TNCN đối với cá nhân không


    cư trú .56


    3.1.1 Một số qui định cần bổ sung trong Thông tư 84/2008/TT- BTC .56


    3.1.2 Những điểm khác nhau trong việc xác định mức thuế suất trong thu nhập tính thuế giữa cá nhân không cư trú và cá nhân cư trú 56


    3.1.2.1 Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, 56


    3.1.2.2 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng và thừa ké bất động sản 58


    3.2 Những kiến nghị góp phần hoàn thiện chính sách thuế TNCN .61


    3.2.1 Kiểm soát thu nhập dân cư là vấn đề cơ bản quyết định tính khả thi của luật


    thuế TNCN . " . ’ 61


    3.2.2 Nhanh chóng sửa đổi các luật có liên quan nhằm thống nhất với các quy định


    của các qui định của luật thuế TNCN .64


    3.2.3 Cần điều chỉnh mức thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của các cá nhân không cư trú 65


    3.2.4 Thu nhập không tính thuế từ trái phiếu Chính phủ cần điều chỉnh để bảo vệ nguồn lợi cho các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng trong nước 66


    3.2.5 Phát triển hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) trong việc quản lý thuế 67


    3.2.6 Cần tăng cường công tác tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ của người nộp


    thuế .68


    KẾT LUẬN 69


    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .71

    PHẦN MỞ ĐẦU


    Sau khi chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam đã tăng cường sửa đổi bổ sung nhiều văn bản pháp luật về thuế như Luật thuế thu nhập Doanh nghiệp, luật thuế Chuyển quyền sử dụng đất . Đặc biệt là tại kỳ họp thứ 2 Quốc Hội khóa VII ngày 21/11/2007 Quốc Hội đã quyết định sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thành Luật thuế TNCN với việc mở rộng thu nhập chịu thuế đồng thời hạ mức thuế suất nhằm phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.


    Mặc dù, Luật thuế Thu nhập cá nhân đã chính thức đi vào cuộc sống của người dân hơn bốn tháng qua. Nhưng thực tế không phải mọi người dân điều hiểu hết những qui định của nó. Bên cạnh đó, cũng tồn tại những điểm hạn chế đòi hỏi các nhà làm luật phải bổ sung, sửa đổi để người dân hiểu rõ hơn về những chính sách của Đảng và Nhà nước ta để quá trình thực thi Luật thuế TNCN mang lại hiệu quả. Đặc biệt là trong hoàn cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới như hiện nay đã làm cho đời sống của người dân gặp không ít khó khăn đòi hỏi Chính phủ quyết định về việc giãn thời gian nộp thuế nhằm giảm bớt gánh nặng cho người dân.


    Một trong những điểm mới của Luật thuế TNCN là đã thay đổi khái niệm đối tượng nộp thuế nhưng vẫn không làm thay đổi bản chất của nó so với Pháp lệnh thuế Thu nhập đối với người có thu nhập cao trước đây, đồng thời luật cũng mở rộng các khoản thu nhập chịu thuế. Trong đó, đối tượng chịu thuế bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Giữa hai đối tượng này Luật đã quy định giống nhau về các khoản thu nhập chịu thuế nhưng lại qui định cách tính thuế khác nhau và mức thuế suất khác nhau ở một số khoản thu nhập. Tức là có sự phân biệt giữa các đối tượng chịu thuế? Câu hỏi được đặt ra giữa các đối tượng chịu thuế là: Luật có sự công bằng hay không khi quy định sự khác biệt này? Tại sao lại quy định mức thuế suất khác nhau đó? Mục đích quy định mức thuế suất khác nhau là gì? Liệu có đảm bảo tính khả thi của các quy định này hay không? Đe giải đáp được những câu hỏi trên cho bản thân và giúp cho mọi người hiểu thêm về những quy định của Luật người viết đã chọn đề tài “Nghiên cứu những quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân không cư trú” để làm đề tài luận văn tót nghiệp cho mình. Tuy phạm vi nguyên cứu của đề tài không thể giúp cho người đọc hiểu hết được những quy định của Luật thuế TNCN hiện hành nhưng người viết mong muốn góp một phàn nhỏ công sức của mình vào việc tìm hiểu, nguyên cứu, phân tích những quy định của Luật hiện hành để giúp người đọc hiểu rõ hơn về chính sách của Đảng và Nhà nước ta thông qua những quy định khác nhau đó. Đồng thời người viết cũng mong muốn đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật thuế TNCN làm tài liệu tham khảo cho các nguyên cứu sau này. Để thực hiện được điều đó, trong quá trình nguyên cứu người viết đã vận dụng phương pháp sau để đi sâu vào quá trình phân tích những vấn đề, nội dung mà Luật thuế TNCN đã và đang đề cập như:


    ♦ Phương pháp thu thập và thống kê tài liệu.


    ♦ Phương pháp phân tích luật viết.


    ♦ Phương pháp so sánh luật viết.


    ♦ Phương pháp suy luận.


    ♦ Phương pháp tổng hợp.


    Cấu trúc luận văn bao gồm: Lời nói đàu, Nội dung và Phần kết luận. Trong đó Nội dung gồm có 03 chương.


    Chương 1. Trong chương này người viết trình bày những vấn đề nhằm khái quát chung về luật thuế TNCN. Chương này gồm có bốn phần, mục đích là để giới thiệu chung về lược sử hình thành của luật thuế TNCN cũng như những đặc điểm và vai trò và sự cần thiết phải ban hành Luật thuế TNCN trong hoàn cảnh hiện nay. Bên cạnh đó, người viết cũng đã phân tích về đặc điểm của cá nhân không cư trú là gì? Những khoản thu nhập nào là thu nhập chịu thuế áp dụng đối với cá nhân không cư trú.


    Phần 1.1 Lược sử hình thành thuế TNCN.


    Phần 1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò và sự cần thiết phải ban hành luật thuế TNCN.


    Phần 1.3 Đối tượng chịu thuế và thu nhập chịu thuế áp dụng với cá nhân không cư trá.


    Phần 1.4 Các khoản thu nhập được miễn thuế.


    Phần 1.5 Các khoản thu nhập được giảm thuế.


    Chương 2. Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú. Trương này gồm có hai phần, thể hiện chi tiết về thu nhập tính thuế của từng loại thu nhập chịu thuế và mức thuế suất cụ thể được áp dụng đối với từng loại thu nhập chịu thuế. Người viết cũng nêu ra cách tính số thuế phải nộp của từng thu nhập chịu thuế nhằm giúp đối tượng chịu thuế có thế tự mình tính được số thuế cần phải nộp. Bên cạnh đó người viết cũng trình bài thêm về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế của từng loại thu nhập.


    Phần 2.1 Căn cứ tính thuế được áp dụng đối với cá nhân không cư trú


    Phần 2.2 Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế


    Chương 3. Những bất cập trong quá trình thực thi luật thuế TNCN và các giải pháp hoàn thiện gồm hai phần. Ở nội dung này người viết tập trung phân tích những mặt tồn tại cũng như là những điểm tích cực, hạn chế chung của Luật thuế TNCN hiện hành đối với các đối tượng chịu thuế.


    Phần 3.1 Những bất cập trong quá trình thực thi Luật thuế TNCN Phần 3.2 Những kiến nghị góp phần hoàn thiện chính sách Thuế TNCN.


    Tuy nhiên Luật thuế TNCN hiện hành vẫn là một luật thuế còn khá mới đối với người dân, bên cạnh đó Luật vẫn còn trong giai đoạn chờ quyết định của Quốc Hội sắp tới về việc giãn nộp thuế TNCN. Mặc khác, Thông tư 62/2009/TT-BTC đã hướng dẫn, sửa đổi một số nội dung của Thông tư 84/2008/TT-BTC nhưng theo người viết vẫn còn nhiều điểm khác cần bổ sung thêm cho nên trong quá trình Phân tích Luật thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú người viết đã manh dạn trình bày các quan điếm và ý kiến cá nhân của mình, mong rằng những ý kiến này sẽ được sự đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn sinh viên để góp phần hoàn thiện đề tài nguyên cứu.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...