Luận Văn Nghiên cứu nhận thức của nông dân về mô hình hợp tác xã kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Linh Napie, 26/11/13.

  1. Linh Napie

    Linh Napie New Member

    Bài viết:
    4,057
    Được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Mục Lục ​
    Trang​
    Lời cảm ơn i
    Tóm lượt ii
    Mục lục . iii
    Danh mục các từ viết tắt, biểu bảng và hình vi
    Chương 1. TỔNG QUAN 1
    1.1. Cơ sở hình thành . 1
    1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu . 2
    1.3. Ý nghĩa thực tế 2
    Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
    2.1. Cơ sở lý thuyết 3
    2.1.1. Nhận thức . 3
    2.1.2. Mô hình hợp tác xã kiểu mới 3
    2.1.3. Nhu cầu 5
    2.2. Phương pháp nghiên cứu . 5
    2.2.1. Thiết kế nghiên cứu . 5
    2.2.2. Các dạng thang đo sử dụng trong mô hình 7
    2.2.3. Phương pháp chọn mẫu và thông tin mẫu . 7
    Chương 3. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN THOẠI SƠN VÀ THỰC TRẠNG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HUYỆN THOẠI SƠN 8
    3.1. Tổng quan về Thoại Sơn . 8
    3.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Thoại Sơn trong giai đoạn 2001 – 2005 . 9
    3.2.1. Tăng trưởng kinh tế . 9
    3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 9
    3.2.3. Nguồn vốn đầu tư phát triển 11
    3.2.4. Tài chính ngân hàng . 12
    3.2.5. Vần đề xã hội 12
    3.3. Thực trạng hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh An Giang và huyện Thoại Sơn giai đoạn 2001 – 2005 12
    3.3.1. Thực trạng hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh An Giang . 12
    3.3.2. Thực trạng hợp tác xã nông nghiệp hợp tác xã nông nghiệp của huyện Thoại Sơn 13
    3.3.3. Thực trạng công tác tuyên truyền về hợp tác xã giai đoạn 2001- 2005 14
    Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 15
    4.1. Nhận thức của người nông dân 15
    4.1.1. Về nhu cầu hợp tác . 15
    4.1.2. Về mô hình tổ chức . 17
    4.1.3. Về quan hệ sở hữu 20
    4.1.4. Về tính tự nguyện khi tham gia . 21
    4.1.5. Về quyền và nghĩa vụ của xã viên . 22
    4.1.5.1. Các quyền cơ bản của xã viên . 22
    4.1.5.2. Nghĩa vụ của các xã viên . 25
    4.1.6. Về hiệu quả hoạt động . 26
    4.1.7. Về biểu hiện của nhận thức 27
    4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức . 28
    4.2.1. Các yếu tố môi trường . 28
    4.2.2. Các yếu tố nhân khẩu học . 30
    4.2.2.1. Trình độ ảnh hưởng đến nhận thức 30
    4.2.2.2. Độ tuổi ảnh hưởng đến nhận thức . 30
    4.2.2.3. Thu nhập 32
    4.2.2.4. Sự khác nhau trong nhận thức giữa xã viên và nông dân không tham gia hợp tác xã 33
    4.2.3. Mối liên hệ giữa quyết định tham gia hợp tác xã với tiêu chí của nhận thức .
    . 34
    4.3. Những thuận lợi và khó khăn mắc phải trong qua trình tuyên truyền, vận động nông dân về hợp tác xã của An Giang 35
    4.4. Giải pháp nâng cao nhận thức 36
    4.4.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các của hợp tác xã hiện tại . 36
    4.4.1.1. Tiếp tục đảm bảo tính dân chủ, công bằng trong hoạt động của hợp tác xã 36
    4.4.1.2. Xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả . 37
    4.4.1.3. Củng cố hoạt động của các hợp tác xã 38
    4.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền . 39
    4.4.2.1.Cách thức tổ chức các buổi vận động, tuyên truyền 39
    4.4.2.2. Đối tượng tuyên truyền vận động . 40
    4.4.2.3. Nội dung tuyên truyền . 41
    4.4.2.4. Tiến hành làm thí điểm: 43
    4.4.2.5. Tách biệt hoạt động của hợp tác xã với hệ thống chính quyền địa phương 45
    4.4.2.6. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh cần ban hành qui định hướng dẫn thi hành quyết định 272 [1] của Thủ tướng chính phủ 45
    4.4.3. Nâng cao trình độ dân trí thông qua việc tăng cường công giáo dục trong thời gian:. 46
    4.4.4. Từng bước nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của người dân trong huyện Thoại Sơn 47
    4.5. Tổ chức thực hiện . 47
    4.5.1. Liên Minh Hợp Tác Xã . 47
    4.5.2. Tỉnh ủy, Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh An Giang 48
    4.5.3. Phòng khuyến nông huyện Thoại Sơn . 48
    4.5.4. Đài truyền thanh, truyền hình tỉnh An Giang, huyện Thoại Sơn và các đài truyền thanh của các xã trong huyện 49
    4.5.5. Chính quyền địa phương các xã . 49
    4.5.6. Các hợp tác xã ở địa phương . 49
    Chương 5: KẾT LUẬN . 50
    5.1.Kết Luận . 50
    5.1.1. Nhận thức của nông dân 50
    5.1.2. Giải pháp nâng cao nhận thức 50
    5.1.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền . 50
    5.1.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã . 51
    5.2. Đề xuất . 51

    1.1. Cơ sở hình thành:
    Nền kinh tế Việt Nam đang không ngừng phát triển theo xu thế hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hội nhập vào nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, sau khi Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO), thì những tác động của nền kinh tế thị trường đến Việt Nam càng thể hiện rõ nét hơn. Và theo ý kiến đánh giá của các chuyên gia, ngành chịu tác động nhiều nhất đó là ngành nông nghiệp, cụ thể là những người nông dân. Người nông dân phải đối mặt với việc có nhiều thách thức hơn, có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, người mua có nhiều sự lựa chọn hơn và sự cạnh tranh sẽ ngày càng khóc liệt hơn.
    An Giang, tỉnh đi đầu cả nước về sản lượng lúa hàng năm, với cơ cấu kinh tế các ngành nông, lâm và ngư nghiệp chiếm gần 80% tổng giá trị của nền kinh tế. Trong tình hình Việt Nam gia nhập vào WTO, nền kinh tế hội vào nền kinh tế thị trường thì những tác động của việc hội nhập đến nông dân sẽ được thể hiện rõ nét hơn. Người nông dân ngày càng quan tâm họ phải trồng cây gì? Nuôi con gì? Chăm sóc thế nào? Và bán cho những ai? Những câu hỏi đó được đặt ra nhắm đến một mục tiêu, đó là sản xuất cái thị trường cần. Thế nhưng, tất cả những điều đó chỉ là điều kiện cần trong sản xuất nông nghiệp hiện tại. Điều kiện đủ đó là cây trồng, vật nuôi phải được nuôi trồng với chi phí thấp, chỉ có như vậy thì nông sản mới đủ sức cạnh tranh với các nông sản cùng loại của các địa phương khác và xa hơn nữa là các nước khác trên thế giới. Chỉ khi nào làm được cả hai việc này, nông sản Việt Nam nói chung và nông sản An Giang nói riêng mới có thể tồn tại cũng như mới phát triển được trên thị trường.
    Muốn sản xuất cái thị trường cần thì phải căn cứ vào nhu cầu, thị hiếu, khuynh hướng tiêu dùng , thông qua nghiên cứu người tiêu dùng. Đồng thời, phải biết tạo sự đột phá, có những động thái kích cầu, khai phá thị trường tiềm ẩn. Những việc trên một vài người nông dân không thể làm được, cần phải có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa nhiều người nông dân, thực hiện liên kết bốn nhà: Nông Dân; Nhà Nước; Doanh nghiệp; Ngân hàng. Có như thế mới đủ sức tiến hành nghiên cứu, nắm bắt thông tin về thị trường, người tiêu dùng với mục tiêu cuối cùng sản xuất cái thị trường cần.
    Mặc khác, muốn giảm thiểu chi phí nuôi trồng, tăng khả năng cạnh tranh cho nông sản không có cách nào khác là các nông dân phải liên kết, hợp tác trong quá trình sản xuất. Và ngày nay, nông dân ngày càng nhận thức rõ hơn sự cần thiết cũng như những lợi ích mang lại từ sự hợp tác trong quá trình sản xuất. Thông qua sự hợp tác, người nông dân mới có thể giảm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của mình. Có như thế thì nông sản mới có thể cạnh tranh, tồn tại, phát triển trên thị trường trong nước và thế giới.
    Thực hiện đề án hợp tác hóa năm 2001- 2005 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang, đến 31/12/2006 toàn tỉnh có 165 hợp tác xã. Trong đó, có 99 hợp tác xã nông nghiệp và 4 hợp tác xã thủy sản được xây dựng và củng cố, với 8.614 xã viên và cung cấp dịch vụ cho 15% diên tích nông nghiệp của tỉnh [1]. Trong quá trình hoạt động, xuất hiện nhiều mô hình làm ăn hiệu quả như: Hợp tác xã nông nghiệp Tân Mỹ Hưng, huyện Phú Tân (lãi cổ phần hàng năm là 26- 38%), hợp tác xã nông nghiệp Hưng Phát huyện Châu Phú (lợi nhuận hàng năm từ 50- 100 triệu đồng),
    Huyện Thoại Sơn, huyện có diện tích lúa lớn nhất nhì An Giang, chiếm 12,17% đất nông nghiệp của tỉnh, là một trong những huyện dẫn đầu về sản lượng lúa hàng năm đạt khoảng 600.000 tấn. Tuy nhiên, Thoại Sơn hiện chỉ có 3 hợp tác xã nông nghiệp (trong đó có 1 hợp tác xã thủy sản) phục vụ cho 515 hecta, chiếm 1,5% diện tích [2]. Tình hình hoạt động của các hợp tác xã hiện tại đang gặp rất nhiều khó khăn: Xã viên không tin tưởng vào hợp tác xã; Nông dân không thấy được sự hiệu quả hoạt động của hợp tác xã; Người dân chưa có những hiểu biết thấu đáo về mô hình hợp tác. Những yếu tố trên khiến cho hợp tác xã và mô hình hợp tác của huyện đang gặp rất nhiều vướng mắc nhất là về phía nông dân. Thực tế đòi hỏi phải kịp thời tìm hiểu nguyên nhân sâu xa, cốt lỗi khiến cho người nông dân trên địa bàn không tham gia, không tin tưởng vào hợp tác xã. Việc tìm ra các nguyên nhân chủ yếu giúp kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của nông dân về hợp tác xã.
    Tuy nhiên, muốn nâng cao nhận thức của nông dân về hợp tác xã, cần biết được nông dân đang nhận thức như thế nào về hợp tác xã. Hợp tác xã được người dân hình dung là một tổ chức như thế nào? Có mục tiêu gì? Hoạt động ra sao? Những thông tin này sẽ giúp tìm ra những hướng giải quyết trước mắt và lâu dài để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nông dân. Việc nắm rõ mức độ nhận thức của người nông dân hiện tại, giúp cho công tác vận động, tuyên truyền hiệu quả hơn, biết rõ các vấn đề cần giải thích, tuyên truyền cho người nông dân, tránh trùng lấp gây phiền hà, kém hiệu quả trong công tác tuyên truyền. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài “Nghiên cứu nhận thức của nông dân về mô hình hợp tác xã kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang”.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...