Thạc Sĩ Nghiên cứu năng suất, chất lượng của một số giống cỏ trồng ở xã Cảnh Hưng, Tiên Du, Bắc Ninh và mô h

Thảo luận trong 'Sinh Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu


    1. Lý do chọn đề tài

    MỞ ĐẦU


    Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngoài trồng trọt thì lĩnh vực chăn nuôi giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. So với mức tăng bình quân của cả ngành nông nghiệp, thì ngành chăn nuôi luôn có tốc độ tăng trưởng cao hơn. Đàn bò thịt giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 9,18%/năm, ĐBSCL 25%; ĐBSH 19,2%, Tây Nguyên 11,5% .Đàn bò sữa của Việt Nam có tốc độ tăng bình quân mỗi năm 26,1%. Những năm gần đây xu hướng phát triển nông nghiệp nói chung là theo con đường thâm canh công nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ. Ở nước ta ngành chăn nuôi đã được chú ý đầu tư nên phát triển tương đối mạnh. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì tại thời điểm 1/8/2007, quy mô đàn trâu trên cả nước tăng 2,58%, đạt
    2,996 triệu con: Trong đó đàn trâu nuôi lấy thịt tăng 7,3%, trâu cày kéo tiếp tục có xu hướng giảm nhẹ so với các năm trước do làm đất bằng máy tăng. Đàn bò đạt 6,724 triệu con, tăng 3,29%; trong đó đàn bò thịt tăng 5,4%, đàn bò sữa giảm 14,5 nghìn con (-12,9%) do trương trình nuôi bò sữa nhiều nơi không có hiệu quả. Các địa phương có tổng đàn bò tăng cao so với cùng kì năm trước tập trung ở vùng trung du và miền núi có đồng cỏ để chăn thả. Dự kiến đến năm 2010, Việt Nam đạt mục tiêu tổng đàn trâu 3,5 triệu con, đàn bò
    7,6 triệu con. Mặt khác, nhờ áp dụng những thành tựu khoa học, kĩ thuật, nghành di truyền học, các nhà chọn giống đã nghiên cứu lai tạo, chọn lọc rất nhiều giống vầt nuôi có năng xuất thịt, sữa, trứng cao phần nào đã đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng của số dân đang không ngừng tăng lên như hiện nay.
    Với diện tích 32% và dân số chiếm 17%, cùng với khí hậu nhiệt đới gió mùa, miền núi trung du phía Bắc là vùng sinh thái rất có điều kiện phát triển ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi đại gia súc. Giai đoạn 2001-2007, đàn trâu

    khu vực miền núi phía Bắc tăng trưởng 1,16%/năm (cao hơn tốc độ trung bình của cả nước 1,03%/năm), đàn bò tăng 4,48%/năm, đàn bò sữa tăng
    14,42%/năm; đặc biệt đàn ngựa ở khu vực này chiếm tới 88,60% , đàn trâu chiếm 58,84% và đàn dê chiếm 34,81% tổng đàn trong cả nước. Các thương hiệu của sản phẩm chăn nuôi ở MNPB ít nhiều đã được khẳng định trong thị trường nội địa như sữa Mộc Châu, dê cỏ Hà Giang, ngựa bạch Lạng Sơn Tuy vậy chăn nuôi vùng trung du và MNPB vẫn chưa thật sự phát huy đúng với tiềm năng vì đồng bào chủ yếu vẫn chăn thả các giống địa phương nên năng suất thấp, do quản lý lỏng lẻo và tập quán chăn thả rông nên cận huyết nhiều, thoái hoá giống cao. Ngoài ra công tác xây dựng chuồng trại, thức ăn chăn nuôi và khai thác thi trường kém nên thường bị tư thương ép giá nên thu nhập của người chăn nuôi còn bị hạn chế nhiều.

    Chăn nuôi là một mắt xích quan trọng trong sản xuất nông nghiệp bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo cho người nông dân. Lĩnh vực chăn nuôi đã cung cấp cho chúng ta nguồn thực phẩm giá trị có chất lượng cao (giầu nguồn protein động vật, giầu sắt,vitaminA, vitaminB ); cung cấp nguyên liệu cho các ngành công ngiệp, cung cấp sức kéo, phân bón cho trồng trọt. Trâu, bò, dê, cừu, thỏ có thể hoàn toàn chỉ cần sử dụng cỏ. Chăn nuôi trâu, bò đầu tư thấp, ít gây ô nhiễm môi trường. Thịt trâu, bò có thể coi là nguồn thịt sạch vì ít sử dụng thức ăn công nghiệp và các chất kích thích sinh trưởng. Để chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp ngoài chăn nuôi lợn, gia cầm, thì chăn nuôi bò đóng vai trò khá quan trọng. Tuy nhiên cho đến nay, ngành chăn nuôi bò vẫn còn khá nhiều yếu kém, bất cập. Chăn nuôi bò thịt vẫn dựa vào chăn thả tự nhiên, chăn nuôi chủ yếu tồn tại trong nông hộ nhỏ lẻ, phân tán, thức ăn chủ yếu là tận dụng cỏ tự nhiên và phụ phẩm trong nông nghiệp, việc sử dụng thức ăn công nghiệp còn rất ít, thiếu bò giống tốt, thiếu đồng cỏ và thức ăn thô xanh, quy trình kỹ thuật chưa được áp dụng rộng rãi, nên năng suất và chất lượng thịt còn thấp. Giá thu mua sữa thấp đã dẫn đến tình trạng năm 2005 có khoảng 1-1,2 vạn bò sữa bị đưa vào giết thịt. Chưa có chính sách quốc gia về phát triển trâu, nên trâu vẫn hầu hết thả rông kiểu quảng canh, giống như dê, cừu. Năng suất, sản lượng thịt, sữa và hiệu quả chăn nuôi chưa cao; chăn nuôi bò sữa còn nhỏ bé và bấp bênh. Việc chăn nuôi gia súc ăn cỏ chưa tương xứng với tiềm năng.

    Nguyên nhân cơ bản là do chăn nuôi gia súc chưa được đầu tư đúng mức, đặc biệt thiếu trầm trọng thức ăn thô xanh. Thức ăn thô xanh là nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho gia súc ăn cỏ, nhưng hiện nay, nguồn thức ăn này chủ yếu là tận dụng cỏ tự nhiên và phụ phẩm trong nông nghiệp, trong khi đồng cỏ thâm canh còn rất nhỏ bé. Cần có 5 yếu tố cần thực hiện đồng bộ để phát triển chăn nuôi. Đó là trang trại, tiến bộ kỹ thuật, thức ăn, thú y và thị trường.
    Đồng cỏ ở ta hiện nay còn rất hạn chế, chủ yếu là trồng xen, tận dụng chứ chưa thành phổ biến đại trà. Các giống cỏ năng suất cao được nhập vào nước ta từ những năm 70 của thế kỷ XX với rất nhiều giống tốt đã thích nghi cao với điều kiện nước ta nhưng chưa phát huy được, vì đến nay diện tích dành cho trồng cỏ còn quá nhỏ bé. Rất nhiều chương trình khuyến nông phát triển đồng cỏ nhưng chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ, vẫn chưa thay đổi được tập quán người chăn nuôi, thường cho rằng việc gì phải đi trồng cỏ! Nhưng thực tế cho thấy rõ, trồng cỏ chăn nuôi cho lợi ích hơn nhiều lần trồng lúa và nhiều loại cây trồng khác.

    Xu thế của xã hội ngày nay đòi hỏi phải phát triển ngành chăn nuôi để có thể cung cấp khối lượng thực phẩm lớn với chất lượng cao nhưng giá thành chi phí về thức ăn thấp.Với chăn nuôi trâu bò thì thức ăn hàng ngày của chúng là cỏ. Đồng cỏ Việt Nam phân bố rải rác khắp nơi nhưng tập trung nhiều nhất vẫn là trên các đồi núi, cao nguyên của trung du và miền núi (chiếm tới 10 triệu ha). Khu vực có đồng cỏ tự nhiên với diện tích lớn không nhiều lắm đại diện là đồng cỏ Mộc Châu (Sơn La), Ngân Sơn (Bắc Cạn) và một số đồng cỏ thuộc vùng Tây Nguyên. Các đồng cỏ khác thường có diện tích nhỏ từ vài chục đến vài trăm ha. Năng suất của các giống cỏ phụ thuộc nhiều vào giống, điều kiện tự nhiên và sự chăm sóc của con người, đặc biệt là bón phân và tưới nước. Sự chăn thả gia súc bừa bãi, khai thác mà không chăm bón chắc chắn một ngày không xa các đồng cỏ sẽ bị thoái hoá, diện tích bị thu hẹp dẫn đến thiếu thức ăn cho gia súc. Dự kiến trong giai đoạn 2006-2015, ngành chăn nuôi sẽ phát triển theo hướng tập trung, công nghiệp quy mô vừa và lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, bảo đảm vệ sinh thú y, nuôi trồng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Ngành phấn đấu đến 2010 đạt 30% tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp, và 2015 là 35%. Đến năm 2010, đàn bò sữa đạt 200.000 con, năng suất sữa 4.000-4.200 kg/con/chu kỳ, cho 350.000 tấn sữa, đáp ứng 30% nhu cầu trong nước. Sẽ có 7,1 triệu bò thịt, tỷ lệ lai
    36%, đạt 210.000 tấn thịt. Đàn trâu sẽ là 3,1 triệu con với 72.800 tấn thịt, 2,5 triệu dê, cừu.

    Với mục đích không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng các giống cỏ, trong những năm qua chúng ta đã tiến hành nhập, lai tạo một số giống cở mới có năng suất và giá trị dinh dưỡng cao, đồng thời luôn khai thác các giống cỏ tự nhiên, nguồn thức ăn trong trồng trọt nhằm góp phần giải quyết vấn đề thức ăn cho gia súc ngày càng phát triển không chỉ về số lượng mà cả chất lượng. Và để phát triển chăn nuôi nhiều địa phương đã biết khai thác các giống cỏ có năng suất cao, thích nghi với khí hậu nước ta và đồng thời luôn tận dụng nhiều loài cây trồng làm thức ăn cho vật nuôi.

    Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi xây dựng đề tài “Nghiên cứu năng suất, chất lượng của một số giống cỏ trồng ở xã Cảnh Hưng, Tiên Du, Bắc Ninh và mô hình khai thác thức ăn cho gia súc”.
    2. Mục đích nghiên cứu

    - Trên cơ sở điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Cảnh

    Hưng để tính toán thực trạng kinh tế của từng vùng.

    - Nghiên cứu năng suất, chất lượng một số giống cỏ trồng địa phương dưới ảnh hưởng của chế độ bón phân, thu hái.
    - Đánh giá về mô hình đang khai thác thức ăn của địa phương và hiệu quả kinh tế của nó.
    - Đưa ra những kết luận về năng suất và chất lượng của các giống cỏ và đề xuất mô hình chăn nuôi góp phần phát triển kinh tế gia đình và địa phương.




    MỤC LỤC

    MỞ ĐẦU 1


    1. Lý do chọn đề tài . 1

    2. Mục đích nghiên cứu .5

    Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 6

    1.1. Tình hình nghiên cứu về cây thức ăn gia súc trên thế giới và ở Việt

    Nam .6

    1.1.1. Những nghiên cứu về năng suất của đồng cỏ tự nhiên . 6

    1.1.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới 8

    1.1.3. Những kết quả nghiên cứu về nâng cao năng suất cây thức ăn gia

    súc trên thế giới . 9

    1.1.4. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc ở Việt Nam . 12

    1.2. Tình hình nghiên cứu đồng cỏ trên thế giới và ở Việt Nam 19

    1.3. Những nghiên cứu về sử dụng đồng cỏ Bắc Việt Nam . 23

    1.4. Vấn đề nguồn gốc và phân bố đồng cỏ trong đai nhiệt đới 24

    1.5. Vấn đề thoái hoá đồng cỏ do chăn thả 25

    1.6. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn xanh . 29

    1.7. Một số đặc điểm sinh thái và sinh vật học của hoà thảo 33

    1.7.1. Đặc tính sinh thái . 33

    1.7.2. Đặc tính sinh vật học 34

    1.7.3. Đặc tính sinh lý . 35

    1.7.4. Đặc tính sinh trưởng . 37

    1.7.5. Sức sống cỏ hoà thảo . 37

    1.8. Giá trị kinh tế của các loại cây dùng trong chăn nuôi bò . 38

    1.8.1. Cỏ Hoà thảo . 38

    1.8.2. Cây bộ Đậu 43

    1.8.3. Cây trồng khác 45

    1.9. Các loại thức ăn cho bò sữa 46

    Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÙNG NGHIÊN CỨU . 49

    2.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh . 49

    2.1.1. Về vị trí địa lý và phạm vi ranh giới tỉnh . 49

    2.1.2. Các yếu tố khí hậu, địa chất, thuỷ văn . 50

    2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên - môi trường 53

    2.2. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Cảnh Hưng . 54

    2.2.1. Điều kiện tự nhiên . 54

    2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội . 55

    Chương 3: ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 56

    3.1. Đối tượng . 56

    3.2. Phạm vi nghiên cứu 56

    3.3. Phương pháp nghiên cứu 56

    3.3.1. Các phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên 56

    3.3.1.1. Nghiên cứu tại Cảnh Hưng (mô hình bò sữa) 56

    3.3.1.2. Nghiên cứu tại Hiệp Hoà (mô hình bò thịt) . 57

    3.3.2. Các phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm . 57

    3.3.2.5. Phương pháp phân tích đối với mẫu đất : 65

    3.2.3. Điều tra qua địa phương, lãnh đạo cơ sở 67

    Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 68

    4.1. Tình hình khai thác và sử dụng đất của người dân xã Cảnh Hưng 68

    4.2. Tập đoàn cây thức ăn gia súc của xã Cảnh Hưng 70

    4.3. Đặc điểm và năng suất các loại cỏ chính dùng làm thức ăn cho bò

    được trồng tại xã Cảnh Hưng . 73

    4.4. Tình hình chăn nuôi bò ở Bắc Ninh và xã Cảnh Hưng 76

    4.5. Năng suất của các loài cỏ chính 78

    4.6. Chất lượng của của một số loài cỏ 82

    4.7. Năng suất cỏ tự nhiên trên đồi xã Đông Lỗ, huyện Hiệp Hoà 84

    4.8. Thảm cỏ tự nhiên ở đồi xã Đông Lỗ, huyện Hiệp Hoà 85

    4.9. Hiệu quả mô hình chăn nuôi bò 94

    4.9.1. Hiệu quả mô hình chăn nuôi bò sữa . 94

    4.9.2. Hiệu quả mô hình chăn nuôi bò thịt . 96

    4.10. Kết luận và đề nghị . 98

    PHỤ LỤC . 100

    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 103


    DANH MỤC CÁC CHỮ VÀ KÍ HIỆU VIẾT TẮT



    A : Ẩm sinh

    DS : Dạng sống

    Đ : Độc hại với gia súc

    ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long

    ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng

    ĐV : Động vật

    ĐVTA : Đơn vị thức ăn

    Ho : Không có giá trị chăn thả

    H-T : Hạn – Trung sinh

    H : Hạn sinh

    MNPB : Miền núi phía Bắc

    NXB : Nhà xuất bản T : Trung sinh TB : Trung bình
    T-H : Trung sinh - Hạn sinh

    To : Tốt

    TS : Tổng số

    Tr : Trang

    UBND : Uỷ ban nhân dân

    VCK : Vật chất khô

    TT : Thứ tự



    DANH MỤC CÁC BẢNG



    Bảng 1.1: Sản lượng VCK và chất lượng những loài cỏ trên vùng đất

    thấp vào 45 ngày cắt 10

    Bảng 1.2: Sản lượng VCK của cỏ Ghinê tía cắt sau 30 ngày . 11

    Bảng 1.3: Năng suất của các giống cỏ hòa thảo (tấn/ ha/ năm) 15

    Bảng 1.4: Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của một số loài cỏ chính 32

    Bảng 1.5 : Giá trị dinh dưỡng của cây Ngô trong các giai đoạn khác nhau 46

    Bảng 4.1: Thực trạng sử dụng đất xã Cảnh Hưng tính đến ngày 1/1/2008 69

    Bảng 4.2: Tập đoàn cây thức ăn gia súc xã Cảnh Hưng . 71

    Bảng 4.3: Số lứa cắt và năng suất của từng lứa 79

    Bảng 4.4: Lượng phân bón hoá học cho các loài cỏ . 82

    Bảng 4.5: Hàm lượng các chất dinh dưỡng ở vị trí trồng cỏ 83

    Bảng 4.6: Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất ở khu vực nghiên cứu 84

    Bảng 4.7: Năng suất của các giống cỏ Hòa thảo (tháng 6/2009) 85

    Bảng 4.8 : Thành phần loài tại các điểm nghiên cứu tại xã Đông Lỗ . 87

    Bảng 4.9: Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg) ngày 10.12.2008 95

    Bảng 4.10. Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg) . 96
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...