Tiến Sĩ Nghiên cứu một số thông số huyết động và chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/1/16.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI CẢM ƠN



    Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn trường Đại học Y Hà Nội, bệnh viện
    Bạch Mai đã cho phép, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, công tác
    và nghiên cứu.
    Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn bộ môn Hồi sức Cấp cứu, Phòng Đào
    tạo Sau Đại học trường Đại học Y Hà Nội, khoa Hồi sức tích cực bệnh viện
    Bạch Mai, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
    Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đặng Quốc Tuấn,
    Phó trưởng bộ môn Hồi sức cấp cứu trường Đại học Y Hà Nội, người thầy đã
    dìu dắt tôi từ những bước đi đầu tiên trong chuyên ngành Hồi sức cấp cứu, tận
    tình đào tạo, dạy bảo tôi trong học tập, công tác và người đã bỏ ra rất nhiều
    công sức để hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án.
    Chúng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Đinh Thị Thu
    Hương, Phó trưởng Bộ môn Tim mạch trường Đại học Y Hà Nội, Phó viện
    trưởng viện Tim mạch quốc gia Việt Nam, người thầy hướng dẫn luận án,
    người đã chỉ bảo cho tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện và hoàn thành
    luận án.
    Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Đạt Anh, Trưởng Bộ
    môn Hồi sức Cấp cứu trường Đại học Y Hà Nội và GS.TS. Nguyễn Gia Bình,
    Trưởng khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai, là những người thầy đã
    luôn nghiêm khắc, tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
    suốt quá trình công tác và thực hiện luận án.
    Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các bác sĩ khoa Hồi sức tích cực, bộ
    môn Hồi sức Cấp cứu, các bác sĩ sau đại học chuyên ngành Hồi sức Cấp cứu: Mai Văn Cường, Bùi Văn Tám, Nguyễn Hồng Thắng, Ngô Trung Dũng,
    những người đã giành cho tôi rất nhiều sự giúp đỡ và động viên trong suốt
    quá trình nghiên cứu này.
    Chúng tôi đặc biệt biết ơn các Giáo sư, các Nhà khoa học trong các Hội
    đồng đã nhận xét, góp ý cho chúng tôi từ khi còn là bản đề cương đến khi
    luận án được hoàn thành.
    Xin bày tỏ lòng biết ơn của tôi đến các bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi
    sức tích cực bệnh viện Bạch Mai đã cho tôi có điều kiện học tập và thực hiện
    luận án này.
    Xin giành tặng công trình này cho bố mẹ đẻ, bố mẹ chồng, chồng và các
    con tôi đã luôn bên cạnh động viên, cho tôi tình yêu thương để hoàn thành luận
    án này.

    Bùi Thị Hương Giang






    LỜI CAM ĐOAN

    Tôi là Bùi Thị Hương Giang, nghiên cứu sinh khóa 28 Trường Đại học
    Y Hà Nội, chuyên ngành Hồi sức cấp cứu và chống độc, xin cam đoan:
    1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
    PGS.TS Đặng Quốc Tuấn và PGS.TS Đinh Thị Thu Hương.
    2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
    được công bố tại Việt Nam.
    3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
    thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
    nghiên cứu.
    Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

    Hà Nội, ngày tháng năm
    Người viết cam đoan




    Bùi Thị Hương Giang







    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    APACHE II: Bảng điểm đánh giá tình trạng sức khoẻ và các thông số
    sinh lý trong giai đoạn cấp phiên bản II
    (Acute Physiology and Chronic Health Evaluation II).
    BCĐNTT: Bạch cầu đa nhân trung tính
    BN: Bệnh nhân.
    BNP:
    CHEST:
    Brain natriuretic peptide.
    Nghiên cứu so sánh hiệu quả dung dịch tinh thể với dung
    dịch cao phân tử.
    (Crystalloid versus HydroxyEthyl Starch Trial (CHEST)
    CI: Chỉ số tim (Cardiac index).
    CO: Cung lượng tim (Cardiac output).
    CVP: Áp lực tĩnh mạch trung tâm (Central venous pressure).
    ĐMP: Động mạch phổi
    EF: Phân suất tống máu (Ejection fraction).
    HA: Huyết áp
    HATB: Huyết áp trung bình.
    HES: Dung dịch cao phân tử. (Hydroxyethyl starch)
    Hb: Hemoglobin.
    KS: Kháng sinh.
    LiDCO: Đo cung lượng tim bằng phương pháp hòa loãng lithium
    (Lithium Dilution Cardiac Output)
    NKH: Nhiễm khuẩn huyết.
    NO: Nitrit oxit.
    PCWP: Áp lực mao mạch phổi bít.
    (Pulmonary capilary wedge pressure). PiCCO: Phương pháp đo cung lượng tim dựa vào phân tích áp lực
    mạch liên tục.
    (Pulse Contour Continuous Cardiac Output).
    SaO 2 Bão hoà oxy máu động mạch (Arterial oxygen saturation).
    ScvO 2

    SCCM:
    Bão hoà oxy máu tĩnh mạch trung tâm.
    (Central venous oxygen saturation).
    Hội hồi sức cấp cứu [Hoa Kỳ]
    (Society of critical care medicine).
    SAFE: Nghiên cứu đánh giá giữa dịch tinh thể và albumin.
    (The Saline versus Albumin Fluid Evaluation (SAFE) Study)
    SIRS: Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống.
    (Systemic inflammatory response syndrome).
    SNK: Sốc nhiễm khuẩn.
    SOFA: Bảng điểm đánh giá suy tạng liên quan với tình trạng nhiễm
    khuẩn. (Sepsis - Related Organ Failure Assessment).
    SV: Thể tích tống máu. (Stroke volume).
    SvO 2 : Bão hoà oxy máu tĩnh mạch trộn.
    (Mixed venous oxygensaturation).
    SVR: Sức cản mạch hệ thống. (Systemic vascular resistant).
    TMCD: Tĩnh mạch chủ dưới.
    TMCT: Tĩnh mạch chủ trên.

    MỤC LỤC

    ĐẶT VẤN ĐỀ 1
    Chương 1: TỔNG QUAN . 3
    1.1. Sốc nhiễm khuẩn 3
    1.1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn nặng và sốc
    nhiễm khuẩn 3
    1.1.2. Sinh lý bệnh sốc nhiễm khuẩn. 4
    1.1.3. Điều trị sốc nhiễm khuẩn. 10
    1.2. Rối loạn huyết động trong sốc nhiễm khuẩn. 16
    1.2.1. Rối loạn tuần hoàn ngoại biên. . 16
    1.2.2. Rối loạn chức năng tim. . 17
    1.2.3. Cơ chế rối loạn chức năng tim do sốc nhiễm khuẩn. . 18
    1.3. Các biện pháp thăm dò huyết động và đánh giá chức năng tâm thu
    thất trái. . 21
    1.3.1. Huyết áp. 22
    1.3.2. Catheter tĩnh mạch trung tâm. . 24
    1.3.3. Đáp ứng với truyền dịch. 25
    1.3.4. Hệ thống PiCCO và LiDCO. 27
    1.3.5. Catheter Swan-Ganz . 29
    1.3.6. Siêu âm Doppler tim. . 30
    1.4. Xu hướng theo dõi huyết động ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. . 34
    1.5. Nghiên cứu huyết động ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn . 36
    1.5.1. Trên thế giới. 36
    1.5.2. Tại Việt Nam. . 38
    Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 39
    2.1. Đối tượng nghiên cứu. . 39
    2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân vào nghiên cứu. . 39
    2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. 40 2.2. Phương pháp nghiên cứu. . 40
    2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: . 40
    2.2.2. Cỡ mẫu . 40
    2.2.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu đánh giá. 40
    2.2.4. Phương tiện nghiên cứu. 44
    2.2.5. Phương thức tiến hành nghiên cứu. 46
    2.2.6. Thu thập số liệu 59
    2.2.7. Phân tích và xử lý số liệu. 60
    2.2.8. Đạo đức nghiên cứu. 61
    2.2.9. Sơ dồ nghiên cứu: . 62
    Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 63
    3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu. 63
    3.1.1. Tuổi, giới. . 63
    3.1.2. Biểu hiện hội chứng đáp ứng viêm hệ thống. 64
    3.1.3. Vị trí ổ nhiễm khuẩn và vi khuẩn gây bệnh. 65
    3.1.4. Các thông số nền của bệnh nhân nghiên cứu. 66
    3.2. Thông số huyết động và chức năng tâm thu thất trái của bệnh nhân
    sốc nhiễm khuẩn. 66
    3.2.1. Mạch. 67
    3.2.2. Huyết áp trung bình. . 68
    3.2.3. Áp lực tĩnh mạch trung tâm 69
    3.2.4. Áp lực mao mạch phổi bít. . 71
    3.2.5. Chức năng tâm thu thất trái. . 72
    3.2.6. Sức cản mạch hệ thống. 78
    3.2.7. Nồng độ lactat máu. . 81
    3.3. Mối tương quan giữa các chỉ số huyết động đo bằng catheter Swan-
    Ganz với các chỉ số ScvO 2 , ProBNP, chỉ số huyết động đo bằng siêu
    âm tim. . 83
    3.3.1. Tương quan giữa CVP và PCWP. 83 3.3.2. Tương quan giữa độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm
    (ScvO2) và độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trộn (SvO2). . 86
    3.3.3. Tương quan giữa Pro-BNP và chỉ số tim, cung lượng tim. . 87
    3.3.4. Tương quan giữa cung lượng tim đo bằng phương pháp siêu âm
    Doppler tim tại đường ra thất trái và đo qua catheter Swan- Ganz
    bằng phương pháp hòa loãng nhiệt. 89
    3.3.5. Tương quan, độ tin cậy của chỉ số tim đo bằng phương pháp siêu
    âm Doppler tim qua đường ra thất trái và đo qua catheter Swan-
    Ganz bằng phương pháp hòa loãng nhiệt. . 91
    Chương 4: BÀN LUẬN . 93
    4.1. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu. 93
    4.1.1. Tuổi. . 93
    4.1.2. Giới. 93
    4.1.3. Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống. 94
    4.1.4. Vị trí ổ nhiễm khuẩn và hình thái vi khuẩn. . 94
    4.1.5. Một số đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu. 96
    4.1.6. Kết quả điều trị. 97
    4.2. Sự thay đổi các thông số huyết động và chức năng tâm thu thất trái
    theo diễn biến của sốc nhiễm khuẩn. 98
    4.2.1. Mạch. 98
    4.2.2. Huyết áp trung bình. . 99
    4.2.3. Áp lực tĩnh mạch trung tâm 103
    4.2.4. Áp lực mao mạch phổi bít. 105
    4.2.5. Cung lượng tim và chỉ số tim. 106
    4.2.6. Thể tích tống máu. 109
    4.2.7. Phân suất tống máu thất trái. 110
    4.2.8. Sức cản mạch hệ thống. 113
    4.2.9. Liều thuốc vận mạch noradrenalin và thuốc tăng co bóp cơ tim
    dobutamin 115
    4.2.10. Nồng độ lactat máu. . 117 4.3. Mối tương quan giữa các chỉ số huyết động đo bằng catheter Swan-
    Ganz với các chỉ số CVP, ScvO 2 , Pro- BNP; chỉ số huyết động đo
    bằng siêu âm tim ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. . 119
    4.3.1. Mối tương quan giữa áp lực tĩnh mạch trung tâm và áp lực mao
    mạch phổi bít ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. . 119
    4.3.2. Mối tương quan, độ tin cậy của độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch
    trung tâm (ScvO 2 ) và độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trộn (SvO 2 ) ở
    bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. . 120
    4.3.3. Mối tương quan giữa nồng độ Pro-BNP và cung lượng tim ở bệnh
    nhân sốc nhiễm khuẩn. 123
    4.3.4. Mối tương quan, độ tin cậy giữa cung lượng tim đo bằng siêu âm
    Doppler tim tại đường ra thất trái và đo bằng phương pháp hòa
    loãng nhiệt qua catheter Swan-Ganz. 125
    KẾT LUẬN 130
    KIẾN NGHỊ . 132
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC




    DANH MỤC BẢNG


    Bảng 1.1: Những ưu điểm và hạn chế của các kỹ thuật đo cung lượ ng tim ở
    bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn 28
    Bảng 1.2: Những rối loạn chức năng tim thường gặp phát hiện bằng siêu
    âm tim và cách điều trị 31
    Bảng 3.1. Tuổi, giới. . 63
    Bảng 3.2. Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống 64
    Bảng 3.3. Kết quả cấy máu và các dịch tìm vi khuẩn. 65
    Bảng 3.4. Các thông số nền của bệnh nhân nghiên cứu. 66
    Bảng 3.5. Diễn biến mạch trong quá trình điều trị BN SNK. 67
    Bảng 3.6. Diễn biến huyết áp trung bình trong quá trình điều trị BN SNK. . 68
    Bảng 3.7. Áp lực tĩnh mạch trung tâm trong quá trình điều trị BN SNK. . 70
    Bảng 3.8. Áp lực mao mạch phổi bít trong quá trình điều trị BN SNK. 71
    Bảng 3.9. Diễn biến chỉ số tim trong quá trình điều trị BN SNK. 73
    Bảng 3.10. Diễn biến cung lượng tim trong quá trình điều trị BN SNK. . 74
    Bảng 3.11. Diễn biến thể tích tống máu trong quá trình điều trị BN SNK. 75
    Bảng 3.12. Diễn biến liều thuốc tăng co bóp cơ tim dobutamin. . 76
    Bảng 3.13. Sức cản mạch hệ thống trong quá trình điều trị BN SNK. . 79
    Bảng 3.14. Diễn biến liều thuốc co mạch noradrenalin. . 80
    Bảng 3.15. Diễn biến nồng độ lactat máu trước và sau 6 giờ điều trị 81
    Bảng 3.16. Nồng độ lactat máu trong quá trình điều trị BN SNK. . 82
    Bảng 3.17. Phương pháp Bland- Altman đánh giá độ tin cậy của ScvO2 so
    với SvO2. 86
    Bảng 3.18. Phương pháp Bland- Altman đánh giá độ tin cậy của CO đo bằng
    phương pháp siêu âm Doppler tim tại đường ra thất trái và đo qua
    catheter Swan- Ganz bằng phương pháp hòa loãng nhiệt 89
    Bảng 3.19. Phương pháp Bland- Altman đánh giá độ tin cậy của chỉ số tim
    đo bằng phương pháp siêu âm Doppler tim tại đường ra thất trái
    và đo qua catheter Swan- Ganz bằng phương pháp hòa loãng
    nhiệt . 91 DANH MỤC BIỂU ĐỒ




    Biểu đồ 3.1. Vị trí ổ nhiễm khuẩn. 65
    Biểu đồ 3.2. Áp lực tĩnh mạch trung tâm tại thời điểm T0. 69
    Biểu đồ 3.3. Áp lực mao mạch phổi bít tại thời điểm T0. 71
    Biểu đồ 3.4. Chỉ số tim tại thời điểm T0 . 72
    Biểu đồ 3.5. Phân suất tống máu thất trái tại thời điểmT0. 77
    Biểu đồ 3.6. Phân suất tống máu thất trái của bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
    sống và tử vong tại thời điểm T0. . 77
    Biểu đồ 3.7. Sức cản mạch hệ thống tại thời điểm T0. . 78
    Biểu đồ 3.8. Nồng độ lactat máu ở thời điểm T0. . 81
    Biểu đồ 3.9. Tương quan giữa CVP và PCWP ở thời điểm T0. . 83
    Biểu đồ 3.10. Tương quan giữa CVP và PCWP ở thời điểm T6. . 83
    Biểu đồ 3.11. Tương quan giữa CVP và PCWP ở thời điểm T12. . 84
    Biểu đồ 3.12. Tương quan giữa CVP và PCWP ở thời điểm T 24. 84
    Biểu đồ 3.13. Tương quan giữa CVP và PCWP ở thời điểm T 48. . 85
    Biểu đồ 3.14. Tương quan giữa CVP và PCWP ở thời điểm T 72. 85
    Biểu đồ 3.15. So sánh giá trị của độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm và
    độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trộn bằng phương pháp Bland -
    Altman. . 86
    Biểu đồ 3.16. Tương quan giữa độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm so
    với độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trộn . 87
    Biểu đồ 3.17. Nồng độ Pro-BNP của BN SNK tại thời điểm T0. . 87
    Biểu đồ 3.18. Tương quan giữa nồng độ Pro-BNP và cung lượng tim ở bệnh
    nhân sốc nhiễm khuẩn. . 88 Biều đồ 3.19. Tương quan giữa nồng độ Pro-BNP và chỉ số tim ở bệnh nhân
    sốc nhiễm khuẩn. 88
    Biểu đồ 3.20. So sánh giá trị của cung lượng tim đo bằng phương pháp siêu
    âm Doppler tim tại đường ra thất trái và đo qua catheter Swan-
    Ganz bằng phương pháp hòa loãng nhiệt bằng phương pháp
    Bland - Altman. 89
    Biểu đồ 3.21. Tương quan giữa cung lượng tim (CO) bằng phương pháp siêu
    âm Doppler tim tại đường ra thất trái và đo qua catheter Swan-
    Ganz bằng phương pháp hòa loãng nhiệt. 90
    Biểu đồ 3.22. So sánh giá trị của chỉ số tim đo bằng phương pháp siêu âm
    Doppler tim tại đường ra thất trái và đo qua catheter Swan-
    Ganz bằng phương pháp hòa loãng nhiệt bằng phương pháp
    Bland - Altman. 91
    Biểu đồ 3.23. Tương quan giữa chỉ số tim đo qua catheter Swan- Ganz và
    chỉ số tim đo bằng phương pháp siêu âm Doppler tim tại
    đường ra thất trái. 92
    DANH MỤC HÌNH


    Hình 2.1: Máy theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO 2 44
    Hình 2.2. Catheter Swan-Ganz 44
    Hình 2.3: Máy siêu âm tim Helmet Packard Sonos 4500. 45
    Hình 2.4: Máy đo khí máu, lactat GEM. Premier 3000 45
    Hình 2.5. Dạng sóng áp lực tại các vị trí buồng tim 52
    Hình 2.6. Hình ảnh cổng đo áp lực và dây nối đo áp lực TMTT . 53
    Hình 2.7: Dạng sóng áp lực tĩnh mạch trung tâm . 54
    Hình 2.8: Dạng sóng áp lực động mạch phổi . 54
    Hình 2.9: Dạng sóng áp lực mao mạch phổi bít . 54
    Hình 2.10. Đo đường kính đường ra thất trái bằng siêu âm Doppler tim
    qua thành ngực 57
    Hình 2.11. Hình ảnh minh họa đo cung lượng tim bằng siêu âm Doppler
    tim qua thành ngực tại đường ra thất trái. 58
    Hình 2.12. Sơ đồ nghiên cứu. . 62

    1
    ĐẶT VẤN ĐỀ

    Sốc nhiễm khuẩn là nguyên nhân nhập viện chủ yếu ở các khoa hồi sức
    cấp cứu, đồng thời cũng là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong các khoa này.
    Ở Mỹ, tỷ lệ mắc hàng năm của nhiễm khuẩn nặng ngày càng tăng khoảng 132
    trường hợp trên 100 000 dân (liên quan đến dân số già, bệnh lý suy giảm miễn
    dịch, nhiều kỹ thuật xâm nhập và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn). Mặc
    dù, đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới của các tác giả về cơ chế
    bệnh sinh, chẩn đoán và điều trị sốc nhiễm khuẩn với những biện pháp, kỹ
    thuật hiện đại, những hội thảo quốc tế về sốc nhiễm khuẩn của nhiều quốc gia
    nhằm đưa ra những hướng dẫn về chẩn đoán và xử trí sốc nhiễm khuẩn,
    nhưng tỷ lệ tử vong của sốc nhiễm khuẩn vẫn còn cao từ 30 đến 50%
    [1],[2],[3],[4],[5],[6],[7],[8],[9]. Hướng dẫn về sốc nhiễm khuẩn luôn cập nhật
    mới từ 2004 là hướng dẫn đầu tiên và gần đây nhất vào năm 2013. Các hướng
    dẫn về sốc nhiễm khuẩn đều tập trung vào những cơ chế bệnh sinh, làm thế
    nào để phát hiện và điều trị sớm những rối loạn huyết động và suy giảm chức
    năng cơ tim [8],[9],[10].
    Những rối loạn huyết động và suy giảm chức năng cơ tim trong sốc
    nhiễm khuẩn có thể được biểu hiện như: mạch nhanh, huyết áp giảm, tím,
    giảm oxy, tiểu ít, vô niệu, lactat máu tăng. Tình trạng sốc sẽ tiến triển nặng
    lên nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời [8],[9],[10],[11]. Tuy nhiên,
    để phát hiện sớm và chính xác hơn thì các kỹ thuật thăm dò huyết động xâm
    nhập đã được nhiều tác giả ứng dụng như đặt catheter tĩnh mạch trung tâm
    theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP), catheter động mạch theo dõi
    huyết áp trung bình (MAP), catheter Swan-Ganz đo áp lực mao mạch phổi bít
    (PCWP), cung lượng tim (CO) và độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trộn (SvO 2 ).
    Catheter Swan-Ganz đã được sử dụng từ những năm 70 của thế kỷ trước, và 2
    cho đến nay vẫn được coi là biện pháp cho kết quả tốt nhất. Tuy nhiên do chi
    phí cao, khó khăn về kỹ thuật khi thực hiện trên bệnh nhân sốc nặng và các
    biến chứng của nó, cũng như tình trạng huyết động của bệnh nhân sốc nhiễm
    khuẩn luôn luôn thay đổi nên catheter Swan-Ganz hiện nay không còn được
    chỉ định thường quy để thăm dò huyết động ở bệnh nhân sốc [11],[12],
    [13],[14]. Trong khi đó các kỹ thuật không xâm nhập như siêu âm Doppler
    tim cũng như các xét nghiệm hóa sinh ngày càng có nhiều tiến bộ cho phép
    đánh giá chính xác và theo dõi chức năng cơ tim như phân suất tống máu,
    cung lượng tim .[12],[13],[15].
    Ở Việt Nam, cả hai kỹ thuật xâm nhập và không xâm nhập như siêu âm
    Doppler tim đã được ứng dụng trong chẩn đoán, theo dõi sốc nhiễm khuẩn.
    Tuy nhiên các công trình chỉ đi sâu về một vấn đề hay một kỹ thuật trong
    chẩn đoán hay điều trị sốc nhiễm khuẩn [16],[17]. Chưa có công trình nào
    nghiên cứu sự thay đổi huyết động trong quá trình điều trị bệnh nhân bị sốc
    nhiễm khuẩn đồng thời với các chỉ số sinh hóa (pro-BNP), các phương pháp ít
    xâm nhập như catheter tĩnh mạch trung tâm (đo áp lực tĩnh mạch trung tâm,
    độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trộn), siêu âm Doppler tim (đo phân suất tống
    máu, cung lượng tim) liệu các kỹ thuật thăm dò huyết động không xâm lấn có
    thể thay thế các kỹ thuật xâm lấn trong điều kiện ở Việt Nam không. Vì vậy,
    chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số thông số huyết động và chức
    năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn” nhằm hai mục tiêu:
    1. Tìm sự thay đổi các thông số huyết động theo diễn biến của sốc
    nhiễm khuẩn.
    2. Tìm mối tương quan giữa các chỉ số huyết động đo bằng catheter
    Swan- Ganz với các chỉ số ScvO 2 , Pro- BNP, một số chỉ số huyết động
    đo bằng siêu âm tim ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.
     
Đang tải...