Tiến Sĩ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học và biện pháp kỹ thuật trồng cây Bò khai (Erythropalum Scand

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận án tiến sĩ năm 2012
    Đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học và biện pháp kỹ thuật trồng cây Bò khai (Erythropalum Scandens Blume) tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn
    Định dạng file word

    MC LC

    Ni dung
    Trang

    MỞ ĐẦU . 1
    * MỤC TIÊU CỦA LUẬN ÁN . 3
    * Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN . 3
    * NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 4
    CHƯƠNG I TNG QUAN 5
    1.1. CÁC VẤN ĐỀ VỀ BẢO TỒN TÀI NGUYÊN THỰC VẬT HOANG DẠI
    HỮU ÍCH . 5
    1.1.1. Tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích và công tác bảo tồn trên thế giới. 5
    1.1.2. Tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích và việc bảo tồn ở Việt Nam 13
    1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC VẬT HOANG DẠI HỮU ÍCH 19
    1.2.1 Nghiên cứu ở nước ngoài . 19
    1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 23
    1.3. TỔNG QUAN VỀ LOÀI CÂY NGHIÊN CỨU . 27
    CHƯƠNG 2 NI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU . 32
    2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 32
    2.1.1. Đối tượng nghiên cứu . 32
    2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 32
    2.2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 32
    2.2.1. Phương pháp luận . 32
    2.2.2. Nội dung nghiên cứu 32
    2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
    2.3.1. Phương pháp điều tra, phân tích về điều kiện tự nhiên và các kiến thức
    bản địa về khai thác, trồng trọt và sử dụng cây Bò khai 33
    2.3.2. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của cây Bò khai 33
    2.3.3. Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật nhân
    giống và gây trồng cây Bò khai 35
    2.3.4. Xây dựng mô hình thử nghiệm sản xuất rau Bò khai . 39
    CHƯƠNG 3 KT QU NGHIÊN CU VÀ THO LUN . 41
    3.1. ĐIỀU TRA, PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ
    CÁC KIẾN THỨC BẢN ĐỊA VỀ CÂY BÒ KHAI . 41
    3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 41
    3.1.2. Kết quả điều tra kiến thức bản địa về khai thác, sử dụng và gây trồng cây
    Bò khai . 45
    3.1.3. Tri thức bản địa về sự phân bố sinh thái của cây Bò khai 47
    3.2. ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA CÂY BÒ KHAI . 48
    3.2.1. Một số đặc điểm thực vật và thành phần dinh dưỡng . 48
    3.2.2. Đặc điểm sinh thái học . 50
    3.3. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG, TRỒNG
    TRỌT CÂY BÒ KHAI 75
    3.3.1. Kết quả thí nghiệm nhân giống bằng hom . 75
    3.3.2. Ảnh hưởng của chế độ ánh sáng tới sinh trưởng của cây Bò khai 86
    3.3.3. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón khác nhau tới sinh trưởng của cây
    Bò khai . 91
    3.4. XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT RAU BÒ KHAI VÀ BỔ
    SUNG HOÀN THIỆN ĐỀ XUẤT KỸ THUẬT GÂY TRỒNG . 95
    3.4.1. Xây dựng mô hình sản xuất rau Bò khai . 95
    3.4.2. Đề xuất kỹ thuật trồng và chăm sóc cây rau Bò khai . 98
    CHƯƠNG 4 KT LUN VÀ ĐỀ NGH . 105
    4.1. KẾT LUẬN 105
    4.2. ĐỀ NGHỊ . 106
    TÀI LIU THAM KHO 107
    DANH MC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG B 118
    PH LC 119

    MỞ ĐẦU
    Tổ chức Quĩ thiên nhiên toàn thế giới (WWF) đã ước tính: trên thế giới có
    khoảng 35.000 - 70.000 loài trong số 250.000 - 270.000 loài cây cỏ được sử dụng
    vào mục đích làm thực phẩm và chữa bệnh [128]. Kho tàng nguồn tài nguyên thực
    vật vô giá này đã và đang được các cộng đồng khác nhau trên thế giới khai thác và sử
    dụng thường xuyên, nguồn lợi từ thực vật đã góp phần lớn trong công cuộc phát triển
    kinh tế của các quốc gia trên thế giới.
    Tuy nhiên, nguồn tài nguyên cây hoang dại hữu ích (useful wild plants -
    UWP) [121] hiện đang bị đe dọa do thảm thực vật tự nhiên bị tàn phá, bị khai thác
    quá mức và bị sử dụng một cách lãng phí, tri thức về khai thác, sử dụng và bảo tồn
    các loài cây hữu ích bản địa bị mai một do không được tư liệu hoá, thế hệ trẻ ở nhiều
    cộng đồng ít quan tâm đến học tập kinh nghiệm của thế hệ trước,vv Ngày nay,
    nhiều cây hoang dại hữu ích đang đối mặt với nguy cơ bị tuyệt chủng nhưng lại có
    rất ít nỗ lực bảo tồn. Trong khi đó các nỗ lực lại tập trung quá nhiều vào việc khám
    phá các loài có ích mới [13].
    Do đặc điểm về vị trí địa lý, điều kiện khí hậu và cấu trúc địa hình đa dạng
    nên Việt Nam là một trong những quốc gia có hệ động thực vật rất phong phú. Theo
    báo cáo tại hội nghị khoa học về đa dạng sinh học do Tổng cục môi trường tổ chức
    tháng 11/2010,[12] trên lãnh thổ Việt Nam, ở các hệ sinh thái trên cạn, đã thống kê
    và xác định được trên 13.200 loài thực vật, hơn 10.000 loài động vật. Khoảng hai
    thập kỷ gần đây, rất nhiều loài động, thực vật mới được phát hiện và mô tả, trong đó
    có nhiều chi và loài mới. Việt Nam là quốc gia có nguồn tài nguyên cây hoang dại
    hữu ích phong phú, với khoảng 3.800 loài cây hoang dại hữu ích đã được phát hiện
    [8]. Đây là cơ sở rất quan trọng để chúng ta tiếp tục phát hiện, chọn lọc và phát triển
    các loài cây hoang dại trong tự nhiên có tiềm năng cho giá trị kinh tế cao, vừa góp
    phần bảo tồn các nguồn gen giống quý vừa hướng tới mục tiêu xoá đói giảm nghèo
    và nâng cao mức sống của người dân, đặc biệt là người dân miền núi.
    Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Việt Nam đang
    thay đổi nhanh chóng về mọi mặt. Do nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống ngày
    một tăng, nguồn tài nguyên cây hoang dại hữu ích ở nước ta đang bị đe dọa do bị
    khai thác quá mức, tri thức sử dụng các loài cây bản địa ngày càng bị mai một. Nhiều
    loài cây đang bị đe dọa nhưng lại rất thiếu thông tin về các quá trình xẩy ra ở cộng
    đồng liên quan đến sử dụng, bảo tồn và phát triển các loài cây đó. Do đó việc phát
    triển hệ thống phương pháp luận, cách tiếp cận và kỹ thuật thích hợp nhằm quản lý,
    bảo tồn. sử dụng và phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây hoang dại hữu ích
    trong tình hình mới ở Việt Nam là việc làm hết sức cấp thiết.
    Một trong những lợi ích quan trọng của thực vật bản địa đối với con người là
    cung cấp nguồn thức ăn tại chỗ như rau xanh, củ, quả vv. Đây là một phần không
    thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con người. Khoa học dinh dưỡng đã phân tích
    và xác định trong rau quả hầu hết các chất dinh dưỡng cần thiết cho con người [4].
    Ăn nhiều rau, quả giúp cơ thể tránh được các bệnh về tim, đột qụy, ổn định huyết áp
    và ngăn ngừa một số bệnh ung thư Một chế độ ăn uống khoa học, và an toàn thì
    không thể thiếu rau xanh và các loại hoa quả trong mỗi bữa ăn [27].
    Do vậy việc nghiên cứu phát triển nghề trồng rau luôn là hướng đi đúng đắn
    trong phát triển nông nghiệp. Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách, chương
    trình hỗ trợ phát triển nghề trồng rau trên địa bàn toàn quốc như các chương trình sản
    xuất rau, quả an toàn cùng với đó là chiến lược đầu tư nghiên cứu phát triển sản
    xuất các loại rau bản địa đặc sản tại các vùng, địa phương trên cả nước, như dự án”
    Liên kết để đa dạng hoá thu nhập từ các cây trồng ít sử dụng”, chương trình bảo tồn
    và phát triển cây rau bản địa như cây rau sắng tại vườn quốc gia Xuân Sơn [88]
    Tại khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc, gần đây cây rau Bò khai được biết
    đến như một loài rau xanh sạch, ngon và có nhiều giá trị. Cây Bò khai có tên khoa
    học là Erythropalum scandens Blume [94], là một loại dây leo có tua cuốn, chúng
    thường mọc ven các rừng thứ sinh hoặc rừng đang phục hồi. Loài rau này vừa có tác
    dụng làm thực phẩm - thức ăn, vừa có tác dụng làm thuốc chữa bệnh, và còn được
    đánh giá là một loại thực phẩm chức năng quý. Theo Tạ Minh Hoà - Trung tâm
    nghiên cứu Lâm đặc sản Việt Nam [35]: Rau Bò khai là loại thực phẩm có giá trị
    dinh dưỡng cao, gồm các thành phần chủ yếu sau (tính trong 100g lá non): nước
    78,8g; Protein 06g; Gluxit 6,1g; Xơ 7,5g; tro 1,6g; can xi 138mg; phốt pho 40,7 mg;
    ca-rô-ten 2,6mg; vitamin C 60mg. Chính vì vậy, Bò khai được coi là một loài cây
    lâm sản ngoài gỗ đa tác dụng và có thể phát triển để góp phần xoá đói giảm nghèo
    cho đồng bào địa phương các tỉnh miền núi phía Bắc.
    Từ lâu, người dân các tỉnh vùng núi phía Bắc Việt Nam đã biết khai thác loại
    rau rừng này để làm thức ăn hàng ngày. Ban đầu chỉ là vào rừng khai thác nguồn rau
    sẵn có trong tự nhiên đem về ăn, sau đó nhận thấy giá trị nhiều mặt của loài rau này
    nên người dân các địa phương đã vào rừng khai thác nhiều hơn, vừa để ăn và vừa để
    đem bán, cùng với việc diện tích rừng ngày một giảm nên số lượng cây Bò khai tự
    nhiên hiện không còn nhiều. Vì vậy để bảo tồn và phát triển loài cây này cần có biện
    pháp để khôi phục cả trong tự nhiên và nhân tạo. Việc nghiên cứu gây trồng được coi
    là hướng đi chủ đạo, có thể đem lại cơ hội thành công cho việc duy trì phát triển loài
    cây đặc sản có giá trị này. Góp phần tạo nguồn hàng hoá có giá trị trên thị trường,
    hình thành nghề trồng rau mới - một cơ hội sinh kế lâu dài cho người dân, góp phần
    bảo vệ nguồn gen của những loại thực vật rừng quý hiếm đang có nguy cạn kiệt
    trong tự nhiên (Bò khai thuộc họ đơn chi, và cũng là chi đơn loài).
    Thời gian qua, một số cơ quan nghiên cứu cũng đã có những thử nghiệm bước
    đầu về nhân giống đối với cây Bò khai và khuyến cáo một số kỹ thuật gây trồng đơn
    giản đối với loại cây này. Tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ mang tính thử nghiệm
    chủ yếu là giới thiệu cây Bò khai là một loài cây lâm sản ngoài gỗ mới, có tiềm năng.
    Hiện chưa có nghiên cứu cơ bản nào tập trung đi sâu tìm hiểu các đặc điểm sinh thái
    và xác định những biện pháp kỹ thuật trồng trọt phù hợp để bảo tồn và phát triển loại
    rau đặc sản nhiều tiềm năng này.
    Từ thực tế trên, đề tài “Nghiên cu mt số đặc đim sinh thái hc và bin
    pháp k thut trng cây Bò khai (Erythropalum Scandens Blume) ti tnh Thái
    Nguyên, Bc Kn” được thực hiện với mục đích tổng quát là: Xác định được một số
    cơ sở khoa học để phát triển sản xuất cây rau Bò khai làm thực phẩm chức năng,
    đồng thời góp phần bảo tồn đa dạng sinh học.
    * MC TIÊU CA LUN ÁN
    - Đánh giá thực trạng việc khai thác, sử dụng và một số kiến thực bản địa liên
    quan đến cây Bò khai.
    - Xác định một số đặc điểm sinh thái học của cây Bò khai, làm cơ sở cho định
    hướng phát triển sản xuất loài cây này.
    - Xác định được một số biện pháp kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây Bò
    khai theo hướng thâm canh.
    * Ý NGHĨA CA LUN ÁN
    - Bổ sung phương pháp luận trong việc nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây
    hoang dại và khai thác tiềm năng kinh tế của tài nguyên đa dạng sinh học.
    - Góp phần phát triển cây Bò khai trở thành loại thực phẩm chức năng sạch
    được dùng phổ biến hơn, đáp ứng nhu cầu của người dân, góp phần nâng cao thu nhập
    và xoá đói giảm nghèo.
    - Những kết quả của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu,
    giảng dạy cho các nhà định hướng chiến lược phát triển cây rau, các nhà khoa học,
    các cán bộ kỹ thuật nông nghiệp, học sinh, sinh viên, nông dân . về đặc tính sinh thái
    học, kỹ thuật gây trồng theo hướng thâm canh cây Bò khai.
    * NHNG ĐÓNG GÓP MI CA LUN ÁN
    - Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu các kiến thức bản địa về sự phân
    bố, tình hình khai thác và sử dụng cây Bò khai (Erythropalum Scandens Blume) tại
    tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn.
    - Là công trình đầu tiên nghiên cứu các đặc điểm sinh thái tự nhiên của cây
    Bò khai làm cơ sở cho việc định hướng bảo tồn và phát triển loài cây này.
    - Là Công trình nghiên cứu một cách hệ thống về kỹ thuật nhân giống và
    trồng trọt cây Bò khai. Từ đó bổ sung và hoàn thiện một số biện pháp kỹ thuật nhằm
    phát triển loài rau bản địa tiềm năng này trong sản xuất nông lâm nghiệp.

    CHƯƠNG I
    TNG QUAN
    1.1. CÁC VN ĐỀ V BO TN TÀI NGUYÊN THC VT HOANG DI
    HU ÍCH
    1.1.1. Tài nguyên thc vt hoang di hu ích và công tác bo tn trên thế gii
    1.1.1.1. Tài nguyên thc vt hoang di hu ích
    Nói về thực vật hoang dại hữu ích là nói đến nguồn tài nguyên cây cỏ phong
    phú trên hành tinh, đó là những loài thực vật có giá trị đối với loài người, chúng đã
    và đang được con người khai thác và sử dụng hàng ngày, nhằm đáp ứng nhu cầu đa
    dạng của mình. Trong đó, các sản phẩm phi gỗ được khai thác ngày càng nhiều, nhu
    cầu khai thác các cây lâm sản ngoài gỗ (LSNG) để làm thực phẩm và làm thuốc chữa
    bệnh luôn là quan trọng nhất, đồng thời hai nhu cầu này lại thường song hành với
    nhau. Hầu hết các loài thực vật hoang dại được khai thác từ rừng, hoặc thuần hóa để
    gây trồng làm thức ăn cho con người đều có ý nghĩa như những vị thuốc quan trọng,
    vì nó giúp cơ thể tăng cường sức khỏe, từ đó tăng sức đề kháng và chống lại bệnh tật.
    Mặt khác, có rất nhiều loài cây thuốc ngày nay được con người sử dụng hàng ngày
    như những loại thực phẩm thiết yếu.
    Nguồn tài nguyên thực vật hoang dại hữu ích và kho tàng tri thức sử dụng cây
    hoang dại của các nền văn hoá khác nhau đang được khai thác triệt để và nghiên cứu
    nhằm phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ và phát triển kinh tế. Ở mức độ toàn cầu
    thực vật hoang dại hữu ích phục vụ cho 4 nhu cầu chính là (i) các hệ thống chăm sóc
    sức khoẻ truyền thống, (ii) công nghiệp dược, (iii) cá nhân những người hành nghề y
    truyền thống và (iv) phụ nữ để chăm sóc sức khoẻ trong gia đình [107],[112].
    Theo số liệu của FAO, ước tính có khoảng 80% dân số trong các nước đang
    phát triển sử dụng các loài thực vật hoang dại hữu ích bản địa nhằm đáp ứng nhu cầu
    về sức khoẻ và dinh dưỡng. Vài triệu hộ gia đình trên toàn thế giới sống nhờ vào các
    sản phẩm này để đáp ứng các tiêu dùng thiết yếu hàng ngày hay là tạo thu nhập. Hiện
    nay, có ít nhất 150 loài thực vật hoang dại hữu ích bản địa đóng vai trò quan trọng
    trong lĩnh vực thương mại quốc tế, ước tính tổng giá trị thương mại quốc tế của các
    loài thực vật hoang dại hữu ích bản địa hàng năm khoảng 5 – 11 tỷ USD
    (Mohammad Iqbal – 1993) International trade in NWFPs: an overview).[74]
    Ngày nay, ước lượng có khoảng 35.000 - 70.000 loài trong số hơn 250.000
    loài thực vật bậc cao được sử dụng vào mục đích làm thực phẩm chức năng, chăm
    sóc sức khỏe và chữa bệnh ở khắp nơi trên thế giới [128]. Trong đó Trung Quốc có

    TÀI LIU THAM KHO
    A. TÀI LIU TING VIT
    1. Anil Agarwal, Sunita Narain, Sumita Dasgupta (l996), “Mối thách thức kép của
    việc bảo tồn đa dạng sinh học và việc kiểm soát các hàng vi đánh cắp trong
    lĩnh vực sinh học”, Tuyển tập Hội thảo quốc tế, To thu nhp từ đa dng
    sinh hc để bo vệ đa dng sinh hc, Bộ KHCN & MT và DANIDA, 21-
    23/11/1996, Hà Nội, tr. 85-116.
    2. Bách khoa toàn thư mở: http://vi.wikipedia.org.
    3. Đỗ Văn Bản, Lưu Quốc Thành, Lê Văn Thành (2005), Trng th nghim thâm
    canh các loài tre nhp ni ly măng, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
    4. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1994), Mt s rau di ăn được Vit Nam, Nhà
    xuất bản Quân đội nhân dân Việt Nam.
    5. Trần Khắc Bảo (1991), Bo tn ngun gen cây thuc. Nhà xuất bản Nông nghiệp,
    Hà Nội
    6. Trần khắc Bảo (2001), Nghiên cu các gii pháp bo tn ngun gen và ging cây
    thuc, Tuyển tập Hội thảo quốc tế Sinh học, Liên hiệp các Hội khoa học Kỹ
    thuật Việt Nam (2-5)/7/2001 ), Hà Nội.
    7. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1996), Sách đỏ Vit Nam - Phn thc
    vt, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
    8. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (2001), Báo cáo tng hp d án xây
    dng văn bn pháp lut và tip cn tài nguyên di truyn thc vt Vit Nam,
    Hà Nội.
    9. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1996), Đề án quy hoch phát trin
    vùng cây đặc sn và ngành nông nghip chế biến nông lâm đặc sn xut
    khu giai đon 1996 – 2005.
    10. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (1998), Phương pháp đánh giá nông
    thôn có người dân tham gia (PRA) trong hot động khuyến nông, khuyến
    lâm, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
    11. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2000), Tên cây rng Vit Nam, Nhà
    xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
    12. Bộ Tài Nguyên & Môi trường, Báo cáo ti hi ngh khoa hc về đa dng sinh
    hc, Tổng cục môi trường, T11/2010.
    13. Lê Mộng Chân (1992), Thc vt và thc vt đặc sn rng, Trường Đại học Lâm nghiệp.
    14. Lê Trần Chấn (1993), "Hệ thực vật Ba Vì - Nguồn gen đặc hữu cần được bảo
    vệ”, Tp chí Lâm nghip, 5/1993, tr. 13-14.
    15. Lê Tùng Châu, Nguyễn Văn Tập (1996), Ngun tài nguyên di truyn cây
    thuc Vit Nam, Tài Nguyên di truyn thc vt Vit Nam, Nhà xuất bản
    Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 70-76.
    16. Võ Văn Chi (1997), Từ đin cây thuc Vit Nam, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
    17. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999), Cây c có ích Vit Nam (tp 1), Nhà xuất bản
    Giáo dục Hà Nội.
    18. Nguyễn Chiều, Nguyễn Tập (2007), Ba kích, Nhà xuất bản Lao động.
    19. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1995), Kế hoch hành
    động đa dng sinh hc Vit Nam.
    20. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định s
    23/2006/NĐ-CP v thi hành Lut Bo v và phát trin rng
    21. Hà Chu Chử (1996), Tng lun phân tích đặc sn rng Vit Nam, Tài liệu
    Viện KHLN Việt Nam.
    22. Trần Cự, Đỗ Đình Tiến (2000), Nhân ging kết qu bước đầu nghiên cu
    nhân ging bng hom cây có ích, Tuyển tập Hội thảo Quốc tế về Bảo tồn và
    sử dụng bền vững tài nguyên cây có ích ở Vườn quốc gia Tam Đảo, Vườn
    Quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc. tr 70-75.
    23. Trần Ngọc Cường (2010), Gii thiu v rau bò khai và k thut gây trng
    http://hoilamnghiep-pto.com/vi/bvct/id94/RAU-BO-KHAI/
    24. Phạm Văn Điển (chủ biên) (2005), Bo tn và phát trin thc vt cho Lâm sn
    ngoài gỗ, Nhà xuất bản Nông nghệp, Hà Nội.
    25. Trần Trí Dõi (2000), Nghiên cu ngôn ng các dân tc thiu số ở Vit Nam
    Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
    26. Đơn vị Nghiên cứu Sức khoẻ Cộng đồng (1997), Phương pháp nghiên cu
    định tính trong các chương trình y tế, Trường Đại học Y Hà Nội.
    27. Trần Văn Dũng (2007), Gii thiu v cây rau Bò Khai, Tài liệu giới thiệu về mô
    hình tăng gia sản xuất của của Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 601, Quân khu I.
    28. Ngô Thị Minh Duyên (l994), Nghiên cunh hưởng ca cht điu hòa sinh
    trưởng ABT đến kh năng ra r ca các cành giâm mt s loài cây g, Luận
    văn cử nhân sinh học - trường ĐHQG HN.
    29. Dự án Hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam – Pha II (2007), B
    tài liu khuyến lâm v LSNG. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam/ Trung
    tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản và Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới –
    IUCN, Hà Nội, Việt Nam.
    30. Võ Đại Hải (2003), K thut nuôi trng mt s cây con dưới tán rng. Nhà xuất
    bản Nông nghiệp Hà Nội, 2003.
    31. Trần Ngọc Hải (2004), “Kỹ thuật trồng một số cây đặc sản rừng và cây LSNG”
    Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
    32. Trần Ngọc Hải (2008), K thut trng cây lâm sn ngoài g, Tài liệu tập huấn
    khuyến nông cho cán bộ kiểm lâm và khuyến lâm, Bộ Nông nghiệp & PTNT,
    Trung tâm Khuyến- nông khuyến ngư quốc gia. Nhà xuất bản Nông nghiệp,
    Hà Nội.
    33. Phạm Hoàng Hộ (l999), Cây c Vit Nam (quyn I,II,III), Nhà xb trẻ, TP Hồ Chí Minh.
    34. Phạm Hoàng Hộ (1993), Cây c Vit Nam, An illustration Flora of Vietnam,
    Montreal.
    35. Tạ Minh Hòa (2005), Bn tin Lâm sn ngoài g vol 2, N0 3, Cổng thông tin dự
    án Lâm đặc sản ngoài gỗ (LSNG).
    36. Bùi Bảo Hoàn, Đào Thanh Vân (2000), Giáo trình - Cây rau, Nhà xuất bản Nông
    nghiệp, Hà Nội.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...