Thạc Sĩ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và thử nghiệm sinh sản ốc nhồi Pila Polita tại Đắc Lắc

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 9/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    . vi
    DANH MỤC HÌNH . vii
    DANH MỤC ĐỒ THỊ . viii
    MỞ ĐẦU . 1
    CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
    1.1. LƯỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI 4
    1.1.1. Nghiên cứu về phân loại ốc 4
    1.1.2. Nghiên cứu về phân bố 11
    1.1.3. Nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng và sinh sản 11
    1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ỐC NƯỚC NGỌT Ở VIỆT NAM 11
    1.2.1. Nghiên cứu về phân loại ốc 12
    1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm phân bố . 12
    1.2.3. Nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng 12
    1.2.4. Nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng 12
    1.2.5. Nghiên cứu về đặc điểm sinh sản . 12
    1.2.6. Thử nghiệm sản xuất giống ốc nhồi . 12
    1.2.7. Thử nghiệm nuôi thương phẩm ốc nhồi . 13
    1.3. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI CỦA TỈNH
    ĐĂK LĂK 13
    1.3.1. Điều kiện tự nhiên - khí hậu . 13
    1.3.1.1. Vị trí địa lý 13
    1.3.1.2. Địa hình . 15
    1.3.1.3. Khí hậu thời tiết . 15
    1.3.2. Đặc điểm dân cư 15
    1.3.3. Tình hình khai thác ốc 15
    CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    . 17
    2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 17 iv
    2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 18
    2.3. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 18
    2.3.1. Địa điểm 18
    2.3.2. Thời gian . 18
    2.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 18
    2.4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của ốc nhồi . 19
    2.4.2. Thử nghiệm cho ốc nhồi sinh sản tại Đăk Lăk . 19
    2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
    2.5.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của ốc nhồi 19
    2.5.1.1. Định loại mẫu vật 19
    2.5.1.2. Nghiên cứu về hình thái của ốc nhồi 19
    2.5.1.3. Nghiên cứu về sinh trưởng của ốc nhồi 19
    2.5.1.4. Nghiên cứu về dinh dưỡng của ốc nhồi 22
    2.5.1.5. Nghiên cứu về đặc điểm sinh sản của ốc nhồi 23
    2.5.2. Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm sinh sản của ốc nhồi 24
    2.5.2.1. Nuôi ốc bố mẹ . 24
    2.5.2.2. Ấp trứng 25
    2.5.2.3. Nghiên cứu kỹ thuật ương giống ốc nhồi . 26
    2.5.2.4. Các chỉ tiêu theo dõi 27
    2.5.4. Xử lý và phân tích số liệu 27
    CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN . 29
    3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ỐC NHỒI . 29
    3.1.1. Đặc điểm hình thái của ốc nhồi 29
    3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của ốc nhồi 33
    3.1.2.1. Các mối quan hệ sinh trưởng . 35
    3.1.2.2. Khả năng tăng trưởng của ốc nhồi nuôi trong bể thí nghiệm 38
    3.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng của ốc nhồi 42
    3.1.3.1. Thành phần thức ăn của ốc nhồi trong tự nhiên . 42
    3.1.3.2. Thành phần thức ăn của ốc nhồi trong điều kiện thí nghiệm 44 v
    3.1.4. Đặc điểm sinh sản của ốc nhồi . 46
    3.1.4.1. Đặc điểm giới tính . 46
    3.1.4.2. Tỷ lệ đực cái 49
    3.1.4.3. Tập tính sinh sản . 49
    3.1.4.4. Mùa vụ sinh sản . 53
    3.1.4.5. Sức sinh sản 53
    3.2. Kết quả thử nghiệm sinh sản ốc nhồi tại tỉnh Đăk Lăk 53
    3.2.1. Tỷ lệ sống của ốc bố mẹ 53
    3.2.2. Kết quả nuôi thành thục và sức sinh sản của ốc nhồi trong bể thí
    nghiệm 53
    3.2.3. Thời gian trứng nở và tỷ lệ nở 54
    3.2.3.1. Thời gian trứng nở . 54
    3.2.3.2. Tỷ lệ nở . 57
    3.2.3.3. Tốc độ sinh trưởng của nhóm ốc giống 60
    CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
    4.1. Kết luận 65
    4.2. Kiến nghị . 66
    TÀI TIỆU THAM KHẢO . p-1
    PHỤ LỤC . p-3vi
    DANH MỤC BẢNG
    Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu hình thái phân loại của ốc nhồi (n = 30) . 30
    Bảng 3.2. Các yếu tố môi trường qua các lần kiểm tra của bể nuôi nhóm tiền
    trưởng thành . 39
    Bảng 3.3. Các yếu tố môi trường qua các lần kiểm tra của bể nuôi nhóm trưởng
    thành 39
    Bảng 3.4. Tăng trưởng của ốc nhồi ở hai nhóm tiền trưởng thành và trưởng thành
    (± SE) 41
    Bảng 3.5. Thành phần và tần suất bắt gặp thức ăn trong dạ dày ốc nhồi nhóm tiền
    trưởng thành . 43
    Bảng 3.6. Thành phần và tần suất bắt gặp thức ăn trong dạ dày ốc nhồi nhóm
    trưởng thành . 44
    Bảng 3.7. Thành phần thức ăn trong quá trình thí nghiệm 45
    Bảng 3.8. Phân biệt ốc đực và ốc cái giai đoạn tiền trưởng thành . 46
    Bảng 3.9. Phân biệt ốc đực và ốc cái giai đoạn trưởng thành 47
    Bảng 3.10. Kết quả quan sát thời gian giao phối của 5 cặp ốc nhồi trong quá
    trình nuôi thí nghiệm 49
    Bảng 3.11. Số lượng trứng của từng cá thể ốc nhồi . 54
    Bảng 3.12. Kết quả của việc ấp trứng trên bẹ chuối 59
    Bảng 3.13. Các yếu tố môi trường qua các lần kiểm tra của bể nuôi nhóm ốc
    giống 61
    Bảng 3.14. Tăng trưởng của ốc nhồi giai đoạn ốc giống (± SE) . 61DANH MỤC HÌNH
    Hình 1.1. Bản đồ ranh giới hành chính tỉnh Đăk Lăk 14
    Hình 2.1. Ốc nhồi . 17
    Hình 2.2. Bể nuôi thí nghiệm 20
    Hình 3.1. Hình thái ngoài của ốc nhồi 29
    Hình 3.2. Hai dạng ốc nhồi của Alderson . 31
    Hình 3.3. Ốc nhồi dạng thứ nhất . 31
    Hình 3.4. Ốc nhồi con dạng thứ nhất 32
    Hình 3.5. Ốc nhồi dạng thứ hai . 32
    Hình 3.6. Ốc nhồi con của dạng thứ hai 33
    Hình 3.7. Hoạt động dinh dưỡng của ốc nhồi 42
    Hình 3.8. Thức ăn dạng tảo 43
    Hình 3.9. Thức ăn dạng thực vật bậc cao 43
    Hình 3.10. Ốc nhồi đực và ốc nhồi cái 48
    Hình 3.11. Ốc nhồi đực và ốc nhồi cái sau khi giải phẫu 48
    Hình 3.12. Gai giao cấu của ốc nhồi . 48
    Hình 3.13. Ốc nhồi đang tìm cặp giao phối . 50
    Hình 3.14. Ốc nhồi đang giao phối . 50
    Hình 3.15. Ốc nhồi tìm nơi đẻ trứng và bắt đầu đẻ trứng 51
    Hình 3.16. Ốc nhồi đang đẻ trứng và rời khỏi tổ trứng . 51
    Hình 3.17. Tổ trứng ốc nhồi mới đẻ xong . 52
    Hình 3.18. Các dạng giá thể ốc nhồi đẻ trứng trong tự nhiên 52
    Hình 3.19. Trứng ốc nhồi được ấp trên bẹ chuối . 55
    Hình 3.20. Trứng ốc nhồi được ấp trên thành bể . 56
    Hình 3.21. Bố trí tổ trứng ốc nhồi trên bẹ chuối 58
    Hình 3.22. Ốc con mới nở bò xuống nước và bám vào rễ bèo . 58
    Hình 3.23. Ốc con tìm kiếm thức ăn . 60
    Hình 3.24. Ốc con mới nở 60viii
    DANH MỤC ĐỒ THỊ
    Đồ thị 3.1. Biểu diễn mối tương quan giữa khối lượng toàn thân với khối lượng
    phần mềm của ốc nhồi 35
    Đồ thị 3.2. Biểu diễn mối tương quan giữa chiều dài vỏ với chiều rộng vỏ của ốc
    nhồi 36
    Đồ thị 3.3. Biểu diễn mối tương quan giữa khối lượng toàn thân và chiều dài vỏ
    của ốc nhồi . 37
    Đồ thị 3.4. Biểu diễn mối tương quan giữa khối lượng toàn thân với chiều rộng
    vỏ của ốc nhồi 38
    Đồ thị 3.5. Tăng trưởng về khối lượng của ốc nhồi nhóm tiền trưởng thành qua
    các đợt thí nghiệm 40
    Đồ thị 3.6. Tăng trưởng về khối lượng của ốc nhồi nhóm trưởng thành qua các
    đợt thí nghiệm 41
    Đồ thị 3.7. Sự biến động nhiệt độ không khí ở hình thức ấp trứng trên bẹ chuối55
    Đồ thị 3.8. Sự biến động nhiệt độ không khí ở hình thức ấp trứng trên thành bể57
    Đồ thị 3.9. Tăng trưởng về khối lượng của ốc nhồi giai đoạn giống 62
    Đồ thị 3.10. Tăng trưởng về chiều dài vỏ của ốc nhồi giai đoạn giống 63
    Đồ thị 3.11. Tăng trưởng về chiều rộng vỏ của ốc nhồi giai đoạn giống . 63- 1-
    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    Việt Nam có hệ thống sông, suối, ao, hồ, ruộng khá đa dạng và phong
    phú, thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loài ốc nước ngọt như:
    ốc đá (Cipangopaludina lecythoides), ốc vặn (Sinotaia reevei), ốc nhồi (Pila
    polita), ốc lác (Pila conica) Bên cạnh giá trị về dinh dưỡng và kinh tế, ốc còn
    có nhiều lợi ích về mặt y học đặc biệt là y học cổ truyền như: Ốc đá
    (Cipangopaludina lecythoides) dùng để chữa nhiệt tích, tiểu tiện không thông,
    hoàng đản, cước khí, thủy thủng, sang trĩ, mắt đỏ sưng đau, đinh nhọt ; ốc vặn
    (Sinotaia reevei) chữa phiên vị (chứng ăn vào nôn ra), hoàng đản, kiết lỵ, lòi
    dom (trĩ), mạch lươn, táo bón. Vỏ ốc vặn nung khô, tán bột uống trị ho có đờm,
    đau dạ dày ợ chua, đau bụng ; ốc nhồi được dùng để trị tiểu tiện bất thông,
    chứng vàng da, cước khí (đau gót chân), thủy thủng, mắt sưng đỏ đau, bệnh trĩ
    đại tiện ra máu .[4], [15].
    Trong các loài ốc nước ngọt, ốc nhồi (Pila polita, Deshayes, 1830), thuộc
    họ Pilidae, bộ Chân bụng trung (Mesogastropoda), lớp Chân bụng (Gastropoda),
    ngành Thân mềm (Mollusca). Sự phân bố của ốc nhồi rất rộng, trên thế giới ốc
    nhồi được tìm thấy nhiều ở Inđônêxia, Đông Dương, Trung Quốc (Quảng Đông,
    Vân Nam) [1], [13]. Việt Nam nói chung và Đăk Lăk nói riêng cũng là một trong
    những nơi có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ốc nhồi.
    Ốc nhồi là loài đặc sản có giá trị kinh tế (giá bán trên thị trường hiện nay
    tại các chợ Ea Tam, Tân An, Buôn Ma Thuột của thành phố Buôn Ma Thuột là
    40.000 - 45.000 đ /1kg). Ốc nhồi có thịt thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng nên
    được nhiều người ưa chuộng. Chúng thường được chế biến thành nhiều món ăn
    ngon, có hương vị độc đáo. Theo Bác sĩ Hương Liên, Tạp chí văn hóa nghệ thuật
    ăn uống ngày 07/10/2007, về thành phần hóa học, trong 100g ốc nhồi có 77,6g
    nước; 11,9g protid; 7,6g glucid; 0,7g lipid; cung cấp khoảng 86 calo. Nó còn là
    một thức ăn rất giàu muối khoáng, đặc biệt là canxi, phospho (1357mg canxi,
    191mg phospho trong 100g ốc) và có nhiều loại vitamin (0,05mg vitamin B1; - 2-
    0,17mg vitamin B2; 2,2mg vitamin PP ). Chất protid của ốc nhồi cũng thuộc
    loại tốt, qua phân tích người ta thấy có rất nhiều axit amin cần thiết cho cơ thể
    như lysine, methionine, phenylalanine, valine, leucine, isoleucine, threonine và
    tryptophan (8 trên 10 axit amin cần thiết) [12].
    Do nhu cầu ốc nhồi ở thị trường khá cao, tình trạng khai thác đánh bắt và
    việc sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật khá phổ biến và không hợp lí nên
    nguồn lợi ốc nhồi đang giảm sút một cách đáng kể. Để đáp ứng nhu cầu lớn của
    thị trường về ốc nhồi trong tương lai thì cần phải xây dựng được quy trình sinh
    sản và nuôi ốc nhồi thương phẩm. Vì vậy, cần phải hiểu rõ một số đặc điểm sinh
    học của chúng. Hiện nay, những công trình nghiên cứu về ốc nhồi chưa nhiều cả
    ở nước ngoài lẫn trong nước, chủ yếu vẫn tập trung về phân loại.
    Chính vì những lí do trên chúng tôi đã được phân công thực hiện đề tài
    “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và thử nghiệm sinh sản ốc nhồi Pila
    polita tại Đăk Lăk”.
    2. Mục tiêu của đề tài
    Mục tiêu của đề tài gồm có:
    - Xác định một số đặc điểm sinh học của loài ốc nhồi tại một số thủy vực
    thuộc hai huyện là Lắk và Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk.
    - Thử nghiệm sinh sản ốc nhồi.
    3. Ý nghĩa của đề tài
    - Bổ sung những dẫn liệu về loài ốc nhồi cho khoa học.
    - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và
    thực tiễn cho việc xây dựng quy trình đưa vào nuôi sinh sản, nuôi thương phẩm
    ốc nhồi tại địa phương sau này.
    4. Giới hạn của đề tài
    Đề tài này thực hiện trong giới hạn sau:
    - Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của ốc nhồi như về hình
    thái, sinh trưởng, dinh dưỡng, và sinh sản ở một số thủy vực thuộc hai huyện là
    Lắk và Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk. - 3-
    - Bước đầu thử nghiệm sinh sản ốc nhồi trong điều kiện nhân tạo với các
    bước chính như tạo đàn ốc bố mẹ, cho đẻ, ấp trứng, thu và nuôi ốc con ở các bể
    xi măng tại thành phố Buôn Ma Thuột. - 4-
    CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    1.1. LƯỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
    1.1.1. Nghiên cứu về phân loại ốc
    Trên thế giới có nhiều tác giả đã nghiên cứu về ốc. Kết quả cho thấy ốc
    nhồi thuộc ngành Động vật Thân mềm (Mollusca) do đó nó được phân loại trong
    hệ thống phân loại của ngành Mollusca. Trước đây, có nhiều hệ thống phân loại
    như: Pensennen (1982), Parlce (1897), Coucle (1917), mà tiêu biểu là hệ thống
    phân loại của Pensennen và Thiel đã chia Mollusca thành 5 lớp: Amphineura,
    Gastropoda, Bivalvia, Scaphopoda, Cephalopoda [10].
    Gần đây, một số nhà phân loại học dựa vào cấu tạo của vỏ đã chia ngành
    Mollusca thành 8 lớp khác nhau. Tiêu biểu là hệ thống phân loại của Ruppert và
    Barnes (1994), Pechnik (2000). Ngoài ra một số giáo trình giảng dạy Động vật
    không xương sống (Invertebrates) của các Trường Đại học Pairley và Đại học
    Aarhus (Đan Mạch) cũng chia ngành Mollusca thành 8 lớp: Caudofoveata,
    Solengastres, Monoplacophora, polyplacophara, Gastropoda, Bivalvia,
    Scaphopoda, Cephalopoda [10], [11].
    Cho đến nay, chưa có tài liệu nào khẳng định về phân loại giống Pila một
    cách chính xác là có bao nhiêu loài. Sau đây là một số tài liệu viết về phân loại
    giống Pila:
    Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, Pila là một giống ốc nước ngọt
    cỡ lớn. Trên thế giới có 30 loài trong giống pila và đã liệt kê ra các loài trong
    giống Pila như sau:
    1. Pila Africana (Martens, 1886)
    2. P. ampullacea (Linnaeus, 1758)
    3. P. brohardi (Granger, 1892)
    4. P. cecillei (Philipi, 1848)
    5. P. conica (Gray, 1828)
    6. P. globusa (Swainson, 1828)
    7. P. occidentalis (Mousson, 1887) - 5-
    8. P. ovata (Oliver, 1804)
    9. P. pesmei (Morelet, 1889)
    10. P. polita (Deshayes, 1830)
    11. P. saxea (Reeve, 1856)
    12. P. scutata (Housson, 1848)
    13. P. speciosa (Philipi, 1849)
    14. P. virens (Lamarck)
    15. P. wernei (Philipi, 1851)
    Hai loài trong giống Pila hình thái chưa phân biệt rõ ràng là:
    P. aperta (Prashad, 1925) và Pila (Turbinicola) saxea (Annandale &
    Prashad, 1921) [19].
    Theo tài liệu số [20] có khoảng 23 loài trong giống Pila là:
    P. africana, P. africana martens, P. ampulacea, P. ampullacea, P.
    angelica, P. cecillei, P. congoensis, P. conica, P. globosa, P. gracilis, P.
    leopoldvillensis, P. letourmenxi, P. luzonica, P. occidentalis, P. ovata, P.
    pesmei, P. pesmi, P. polita, P. saxea, P. scutata, P. speciosa, P. virens, P.
    wernei [20] .
    Tài liệu [21] đã liệt kê các loài trong lớp Chân bụng (Gastroboda)
    của ngành thân mềm, và đã nêu ra 30 loài trong giống Pila là:
    Pila adusta (Reeve, 1856), P. africana (Martens, 1886), P. africana
    martens, P. amplior (Pilsbry and Bequaert, 1927), P. ampulacea (Linne),
    P. ampullacea (Linne, 1758), P. cecillei (Philippi), P. congoensis (Pilsbry
    and Bequaert, 1927), P. conica (Gray), P. dewulfi (Bequaert and Clench,
    1933), P. globosa (Swainson), P. gracilis (Lea, 1856), P. gradata (Smith,
    E. A), P. layardi (Reeve), P. leopoldvillensis (Putzeys), P. letourneuxi
    (Bourguignat, 1879), P. lubrica (Reeve), P. luzonica (Reeve), P.
    madagascariensis (Smith), P. microglypta (Pilsbry and Bequaert, 1927),
    P. olea (Reeve), P. ovata (Olivier, 1804), P. pesmei (Morelet), P. pesmi
    (Morelet, 1889), P. polita (Deshayes, 1830), P. scutata (Mousson, 1848 - 6-
    or, 1898), P. sumatrensis (Dunker), P. turbinis (Lea, 1856), P. virens
    (Lamarck), P. wernei [21] .
    Đặc điểm phân loại của một số loài thuộc giống Pila:
    1. Pila africana (Martens, 1886)
    Vỏ có chiều cao trung bình từ 45 – 55 mm. Tháp ốc tương đối ngắn
    và vỏ miệng ở phía dưới tròn, ở phía trên sắc nét. Lỗ rốn sâu và rộng. Màu
    sắc vỏ nâu sẫm với vòng xoắn màu đen nhạt. Các vòng xoắn phồng, rãnh
    xoắn lớn và sâu. Trứng có màu trắng.
    2. Pila ampullacea (Linnaeus, 1758)
    Chiều cao vỏ từ 90 – 100 mm, chiều rộng vỏ từ 85 – 90 mm, dạng
    vỏ hình cầu, miệng vỏ hình bầu dục. Tháp ốc rất ngắn, lỗ rốn hẹp gần như
    khép kín. Bề mặt vỏ trơn. Màu thay đổi từ màu xanh lá cây đến màu da
    cam - nâu với dải xoắn ốc màu đỏ. Các phần bên trong của vỏ màu vàng
    với một ánh của màu tím. - 7-
    3. Pila angelica (Annandale, 1920)
    4. Pila brohardi (Granger, 1892)
    Chiều cao vỏ từ 120 – 140 mm, vỏ có màu xanh lá cây – màu nâu.
    5. Pila conica (Gray, 1828)
    Chẩn loại: Lỗ miệng vỏ loe rộng, tháp ốc thấp lùn, vỏ không bóng.
    Mô tả: Cỡ lớn, mặt vỏ không bóng, màu xanh đen hay xanh vàng ở
    con nhỏ, có thể có đường vòng màu nâu tím chạy song song với các rãnh
    xoắn. Số vòng xoắn từ 5 - 5,5, các vòng xoắn phồng rãnh xoắn nông.
    Vòng xoắn cuối phồng to, các vòng xoắn trên nhỏ, thấp, làm ốc có dáng - 8-
    tròn. Lỗ miệng vỏ loe rộng, rãnh miệng sắc, không lộn trái. Lớp sứ bờ trụ
    mỏng, nắp miệng có tâm ở gần cạnh trong [4].
    6. Pila globusa (Swainson, 1828)
    Vỏ có dạng hình cầu, miệng vỏ có hình bầu dục, lỗ rốn rộng và sâu,
    màu sắc có thể thay đổi là màu xanh lá cây và màu xám xanh lá cây - ánh
    đỏ.
    7. Pila leopoldvillensis (Putzeys, 1898) - 9-
    8. Pila ovata (Oliver, 1804)
    9. Pila pesmei (Morelet, 1889)
    Pila pesmei là một loài ốc có chiều cao vỏ từ 29 – 33 mm, chiều
    rộng từ 25 – 31 mm. Dạng vỏ ốc có hình cầu, miệng vỏ hình bầu dục. Lỗ
    rốn rất hẹp. Bề mặt vỏ trơn, màu xanh lá cây – màu nâu, bên trong vỏ có
    màu tím ánh vàng.
    10. Pila polita (Deshayes, 1830)
    Chẩn loại: Lỗ miệng vỏ hẹp dài, tháp ốc vuốt nhọn, vỏ bóng.
    Mô tả: Là loài ốc cỡ lớn, mặt vỏ bóng, màu xanh vàng hay nâu đen,
    mặt trong hơi tím. Số vòng xoắn từ 5,5 – 6, các vòng xoắn hơi phồng,
    rãnh xoắn nông. Vòng xoắn cuối lớn chiếm 5/6 chiều cao vỏ. Các vòng
    xoắn trên nhỏ, vuốt nhọn dài. Lỗ miệng hẹp dài. Chiều rộng bằng nửa
    chiều cao. Vành miệng sắc, không lộn trái, lớp vỏ sứ bờ trụ dày. Lỗ rốn
    dạng rãnh hẹp dài. Nắp miệng dài, tâm ở khoảng giữa, gần cạnh trong.
    11. Pila scutata (Housson, 1848)
    Vỏ hình bầu dục, lỗ rốn kép kín, vành miệng hơi dày, bề mặt vỏ
    bóng. - 10-
    12. Pila virens (Lamarck)
    Vỏ dạng hình cầu, tháp ốc nhọn, chiều cao vỏ từ 40 – 65 mm, lỗ
    rốn kích cỡ trung bình, bề mặt vỏ bóng.
    13. Pila wernei (Philipi, 1851)
    Chiều cao vỏ từ 125 – 129 mm, tháp ốc ngắn, lỗ rốn rộng và sâu,
    vành miệng dày.
    [22].
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...