Tiến Sĩ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của bò sữa chậm sinh và ứng dụng hormone để khắc phục

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 30/7/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ
    NĂM 2015
    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU 1
    1. Tính cấp thiết 1
    2. Mục tiêu đề tài . 3
    3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
    4. Những đóng góp mới của luận án . 4
    Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
    1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm sinh sản trên bò . 5
    1.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của bò cái 5
    1.1.2. Sự điều hòa hoạt động sinh dục của tuyến nội tiết . 13
    1.1.3. Hormone tuyến yên và vai trò của chúng trong sinh sản 15
    1.1.4. Hormone của buồng trứng, nhau thai và prostaglandin trong sinh sản 16
    1.1.5. Đặc tính sinh học của hormone sinh sản . 17
    1.1.6. Vai trò của một số hormone đối với gia súc cái 17
    1.2. Progesterone và ứng dụng trong sinh sản . 19
    1.2.1. Vai trò của progesterone . 19
    1.2.2. Progesterone và hoạt động của buồng trứng . 24
    1.2.3. Progesterone và ứng dụng trong chăn nuôi . 25
    1.2.4. Định lượng progesterone để chẩn đoán có thai sớm . 26
    1.3. Một số nghiên cứu ở trong và ngoài nước về đặc điểm sinh sản và
    điều tiết sinh sản trên bò có liên quan đến luận án . 28
    1.3.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài . 28 1.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam . 31
    Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
    2.1. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 37
    2.1.1. Vật liệu nghiên cứu . 37
    2.1.2. Nội dung nghiên cứu . 37
    2.1.3. Phương pháp nghiên cứu . 38
    2.2. Xử lý số liệu 47
    2.3. Địa điểm nghiên cứu . 47
    2.4. Thời gian nghiên cứu 48
    Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 49
    3.1. Tình hình sinh sản của đàn bò sữa vùng Ba Vì, Hà Nội . 49
    3.1.1. Tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lần đầu 49
    3.1.2. Khối lượng cơ thể khi bò cái đẻ lần đầu . 53
    3.1.3. Thời gian mang thai của đàn bò sữa qua các lứa đẻ 54
    3.1.4. Thời gian động dục lại sau khi đẻ . 56
    3.1.5. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ . 60
    3.1.6. Tỷ lệ đẻ, sẩy thai, đẻ non, sát nhau . 63
    3.1.7. Hệ số phối giống và tỷ lệ thụ thai . 65
    3.1.8. Hiện tượng chậm sinh (rối loạn sinh sản) . 67
    3.2. Đánh giá tình trạng hoạt động của buồng trứng bò sau khi đẻ . 71
    3.2.1. Động dục trở lại của bò sữa đến 120 ngày sau khi đẻ 71
    3.2.2. Nguyên nhân gây chậm động dục sau 120 ngày sau đẻ ở buồng trứng 73
    3.2.3. Ảnh hưởng mùa vụ đến chức năng buồng trứng sau đẻ . 77
    3.2.4. Ảnh hưởng của lứa đẻ đến chức năng buồng trứng 80
    3.2.5. Ảnh hưởng của thể trạng bò đến chức năng buồng trứng bò sữa sau đẻ 82
    3.3. Định lượng progesterone phát hiện bệnh buồng trứng và chẩn đoán
    thai sớm nhằm nâng cao khả năng sinh sản ở bò sữa . 84
    3.3.1. Kết quả chẩn đoán nguyên nhân chậm sinh bằng khám qua trực tràng 85
    3.3.2. Kết quả chẩn đoán bệnh buồng trứng bằng định lượng progesterone
    trong sữa 86 3.3.3. Chẩn đoán có thai sớm bằng định lượng progesterone trong sữa . 90
    3.4. Sử dụng hormone nhằm nâng cao khả năng sinh sản . 92
    3.4.1. Điều trị bệnh buồng trứng không hoạt động . 92
    3.4.2. Điều trị bệnh u nang buồng trứng . 94
    3.4.3. Điều trị bệnh thể vàng tồn lưu 96
    3.4.4. Điều trị bò chậm sinh không rõ nguyên nhân bằng phác đồ tổng hợp
    (GnRH- PGF2α- PGF2α- GnRH) . 98
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
    1. Kết luận . 102
    2. Kiến nghị . 104
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
    ĐẾN LUẬN ÁN 105
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
    PHỤ LỤC . 117
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết
    Chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam bắt đầu phát triển từ những năm 1960 và trở
    thành ngành sản xuất hàng hóa vào những năm 1990. Từ năm 1986 đến 1999,
    đàn bò sữa tăng trưởng trung bình 11% /năm. Năm 2001, Chính phủ đã có chủ
    trương đẩy mạnh phát triển ngành sữa của Việt Nam với Quyết định
    167/2001/QĐ/TTg về “Một số chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa trong giai
    đoạn 2001-2010”. Do đó, năm 2001 Việt Nam có 41.241 con, năm 2002 là
    55.848 con, tăng trưởng đạt 35,42%/ năm; giai đoạn 2001-2005 tăng 41,89%,
    năm 2011 đạt 122.000 con và năm 2013 đạt 186.390 con, tăng 19,56%/năm. Dự
    báo đến năm 2015 đạt 291.646 con (tăng 15%) và đến năm 2020 lên 469.700 con
    (Hoàng Kim Giao, 2014). Để đạt được 469.700 con vào năm 2020, các nhà kỹ
    thuật và người chăn nuôi cần phải làm gì ?.
    Bò sữa ở nước ta chủ yếu là con lai HF (Holstein Friesian × Lai Zebu)
    chiếm trên 60%, còn lại là bò HF (Holstein Friesian) thuần. Bò HF thuần chủ yếu
    được nuôi tập trung với quy mô lớn ở một số doanh nghiệp, công ty lớn như:
    Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu Sơn La, Công ty cổ phần sữa Vinamilk
    (Tuyên Quang, Nghệ An ), Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH (Nghệ An),
    Công ty cổ phần sữa Đà Lạt milk Riêng với bò lai HF, 60% tổng đàn được
    nuôi trong nông hộ, gia trại với quy mô vừa và nhỏ (từ 5-20 con) trên khắp các
    vùng trong cả nước. Tuy nhiên, phía Nam nuôi tập trung ở vùng thành phố Hồ
    Chí Minh, miền Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long , phía Bắc nuôi
    tập trung ở vùng thành phố Hà Nội, Hưng Yên, Vĩnh Phúc Có hai phương thức
    chăn nuôi chủ yếu là nuôi nhốt hoặc bán chăn thả. Năng suất sữa của đàn bò khá
    cao, từ 4.200 - 4.500 kg/chu kỳ, nhiều cá thể đạt trên 5.000 kg/chu kỳ.
    Chăn nuôi bò sữa thực sự đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn
    nuôi. Tuy nhiên hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, trình độ hiểu biết về kỹ
    thuật chăn nuôi còn hạn chế; điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, khẩu phần thức ăn
    xanh không đầy đủ, thiếu cân đối; phụ thuộc nhiều vào “thời vụ”; đồng cỏ chăn
    thả, bãi chăn hầu như không có đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản
    cũng như sức sản xuất sữa của đàn bò.
    Bình thường bò sữa có tuổi động dục lần đầu từ 16-18 tháng tuổi và sau
    khi đẻ động dục trở lại trong vòng 90 ngày. Những bò đẻ xong từ 91 đến 119
    ngày mới động dục lại được coi là chậm sinh độ 2. Còn bò tơ trên 20 tháng và bò
    sau khi đẻ đến 120 ngày (4 tháng) hoặc bò phối giống trên 3 lần mà không đậu
    thai được coi là chậm sinh (Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh Dương, 1997).
    Đối với bò sữa vùng Ba Vì, Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung, trong
    điều kiện chăn nuôi nông hộ, các chỉ tiêu sinh sản thường không ổn định như:
    tuổi động dục lần đầu cao, phối giống nhiều lần không đậu thai, khoảng cách hai
    lứa đẻ dài, tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục cao, bệnh sát nhau xảy ra nhiều
    (Trịnh Quang Phong và cs., 2012). Việc đánh giá đúng thực trạng hoạt động sinh
    sản thông qua các chỉ tiêu về sinh lý sinh sản của bò sữa là cách giúp chúng ta có
    thể nhìn nhận khách quan hơn cũng như có biện pháp tác động hiệu quả hơn.
    Những yếu tố gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của đàn bò sữa đó là:
    giống, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng, mùa vụ, thời điểm phát hiện động dục, kỹ
    thuật phối giống, kỹ thuật chẩn đoán bệnh trên buồng trứng và phương pháp can
    thiệp các bệnh về sinh sản . Do đó, nghiên cứu để xác định đúng những nguyên
    nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của bò sữa là việc làm cần thiết.
    Hoạt động sinh sản của gia súc mang tính chu kỳ và chịu sự điều tiết của
    hệ thần kinh và thể dịch. Yếu tố thần kinh điều khiển hoạt động có “định hướng”,
    còn yếu tố thể dịch tác động theo hướng bản năng sinh học thông qua sự hoạt
    động có tính quy luật của các hormone hướng sinh sản như: Follicle Stimulating
    Hormone (FSH), Luteinizing Hormone (LH), Gonadotropin Releasing Hormone



    (GnRH), Prostaglandin (PG), Progesterone Trong số các hormone này,
    progesterone có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của buồng trứng. Việc xác định
    được hàm lượng hormone progesterone trong cơ thể bò cái là xác định được
    trạng thái hoạt động của buồng trứng, làm căn cứ để cải thiện khả năng sinh sản
    của chúng. Hướng này đang được nhiều nước quan tâm. Việc đánh giá tình trạng
    hoạt động của buồng trứng cũng như sử dụng các chế phẩm hormone hướng sinh dục để điều khiển nâng cao khả năng sinh sản của bò sữa theo ý muốn đã được
    nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu, áp dụng có hiệu quả.
    Đối với ngành chăn nuôi bò sữa, việc rút ngắn tuổi động dục lần đầu, rút
    ngắn khoảng cách giữa hai lứa đẻ, tăng số con được sinh ra đồng nghĩa với tăng
    sản lượng sữa trong một đời con cái. Ngoài ý nghĩa kinh tế, tăng khả năng sinh
    sản cũng có nghĩa tăng nhanh số lượng đàn giống, tái sản xuất mở rộng .
    Đàn bò sữa lai HF vùng Ba Vì nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung
    được chăn nuôi chủ yếu trong nông hộ, đã có những yếu tố không thuận lợi làm
    ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của đàn bò này, nhưng mức độ tốt hay xấu,
    những yếu tố nào đã ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chúng và giải pháp
    nào có thể khắc phục hiện tượng chậm sinh cho đàn bò sữa là vấn đề được đặt ra.
    2. Mục tiêu đề tài
    Đánh giá được thực trạng sinh sản của đàn bò sữa nuôi tại Ba Vì, Hà Nội
    và tình trạng hoạt động của buồng trứng ở bò chậm sinh, từ đó giúp cho người
    chăn nuôi có được thông tin và hướng tác động đúng nhằm nâng cao hiệu quả
    chăn nuôi.
    Đánh giá được động thái của hormone progesterone trong những trường
    hợp buồng trứng hoạt động không bình thường (không hoạt động, u nang, thể
    vàng tồn lưu), giúp cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh sinh sản có hiệu quả.
    Sử dụng một số hormone hướng sinh sản điều trị bệnh buồng trứng không
    hoạt động, buồng trứng bị u nang và buồng trứng có thể vàng tồn lưu . để nâng
    cao khả năng sinh sản của bò sữa.
    3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
    Ý nghĩa khoa học
    Đề tài làm rõ thêm quy luật hoạt động sinh lý, sinh sản của bò sữa nuôi
    theo vùng sinh thái, giúp cho việc nghiên cứu, sản xuất có tác động phù hợp, chủ
    động và hiệu quả. Kết quả sẽ góp phần bổ sung số liệu, tài liệu khoa học về đặc
    điểm sinh lý sinh sản của bò nói chung và bò sữa nói riêng cũng như khả năng
    điều khiển hoạt động sinh sản của bò bằng các chế phẩm hormone sinh sản.
    Ứng dụng kỹ thuật ELISA để định lượng hormone progesterone trong sữa
    hoặc huyết tương, để làm rõ tình trạng hoạt động của buồng trứng, hỗ trợ hữu hiệu trong chẩn đoán lâm sàng (qua trực tràng), nâng cao độ chính xác của các kỹ
    thuật trong chẩn đoán bệnh của buồng trứng, làm cơ sở áp dụng các chế phẩm
    hormone có hiệu quả trong chăn nuôi.
    Ý nghĩa thực tiễn
    Đề tài đánh giá, phân tích được thực trạng sinh sản của đàn bò sữa cũng
    như chỉ ra các yếu tố hạn chế năng suất chăn nuôi, giúp cho các nhà quản lý có
    cơ sở để đưa ra những chính sách, phương pháp quản lý, biện pháp kỹ thuật tác
    động một cách phù hợp trong chăm sóc, nuôi dưỡng và trị bệnh cho đàn bò sữa
    nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
    Ứng dụng một số chế phẩm hormone hướng sinh sản để điều trị triệu
    chứng rối loạn sinh sản của bò sữa hiện nay một cách có hiệu quả không những
    tăng năng suất sinh sản ở bò mà còn hạn chế được sự ảnh hưởng của hormone
    tồn dư trong sản phẩm chăn nuôi.
     
Đang tải...