Thạc Sĩ Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan mạn virus B HBeAg (+) và HB

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 9/3/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
    NĂM 2012

    MỤC LỤC
    ĐẶT VẤN ĐỀ 1
    Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
    1.1.Định nghĩa 3
    1.2. Một vài nét lịch sử 3
    1.3. Dịch tễ 4
    1.4. Cấu trúc virus viêm gan B 6
    1.5. Một số đặc điểm giải phẫu bệnh của viêm gan mạn 8
    1.6. Sinh lý bệnh 9
    1.7. Triệu chứng lâm sàng của viêm gan mạn 10
    1.8. Xét nghiệm cận lâm sàng của viêm gan mạn 13
    1.9. Chẩn đoán viêm gan mạn 17
    1.10. Hậu quả của nhiễm virus viêm gan B mạn tính 18
    1.11. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước 19
    Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
    2.1. Đối tượng 21
    2.2. Phương pháp nghiên cứu 23
    Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
    3.1. Đặc điểm lâm sàng 34
    3.2. Đặc điểm cận lâm sàng 36
    3.3. Liên quan giữa HBeAg với giới, tuổi, triệu chứng lâm sàng 39
    3.4. Liên quan giữa HBeAg với một số xét nghiệm cận lâm sàng 42
    3.5. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA với giới, tuổi, triệu chứng
    lâm sàng 45
    3.6. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA với một số xét nghiệm
    cận lâm sàng 47
    Chương 4. BÀN LUẬN 52
    4.1. Đặc điểm lâm sàng 52
    4.2. Đặc điểm cận lâm sàng 56
    4.3. Liên quan giữa HBeAg với giới, tuổi, triệu chứng lâm sàng 63
    4.4. Liên quan giữa HBeAg với một số xét nghiệm cận lâm sàng 65
    4.5. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA với giới, tuổi, triệu chứng
    lâm sàng 70
    4.6. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA với một số xét nghiệm
    cận lâm sàng 71
    KẾT LUẬN 73
    KIẾN NGHỊ 75
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC

    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Dân số thế giới có hơn 6 tỷ người thì có khoảng 2 tỷ người nhiễm HBV. Tỷ lệ người mang dấu ấn HBV trong dân chúng ở Châu Á là từ 5 – 10%. Thế giới có 300 – 400 triệu người VGMVB trong đó 67 triệu ở Châu Á và quần đảo Thái Bình Dương. Hàng năm có khoảng 1 triệu người chết vì HBV. Tương đương 2800 người chết/ ngày, 115 người chết/ giờ và nhiều người chết/ phút vì ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát hoặc do suy gan vì HBV [45].
    Theo báo cáo của Trung tâm Kiểm soát và Phòng chống Bệnh tật cho thấy khắp thế giới có đến 1,2 triệu trường hợp tử vong hàng năm do bệnh gan mạn tính liên quan với HBV. Tổ chức Y tế thế giới báo cáo HBV lây mạnh hơn HIV gấp 50 – 100 lần và lan rộng khắp châu Á và tiểu lục địa Ấn [16].
    Theo Đinh Quý Lan, ở Việt Nam bệnh viêm gan do nhiều loại virus, đặc biệt nghiêm trọng là viêm gan do virus B vì số người nhiễm virus B dao động từ 15 – 20% dân số. Nước ta có khoảng 12 – 16 triệu người bị lây nhiễm có HBsAg (+), trong số này có khoảng 4 – 5 triệu người bị viêm gan, xơ gan hoặc ung thư gan, vì vậy hàng năm có hàng vạn người chết vì viêm gan do virus B [29].
    Hậu quả diễn biến bệnh ở bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi mắc bệnh, giới tính, kiểu gen của virus viêm gan B, các kháng nguyên của HBV và kháng thể của cơ thể, tải lượng HBV DNA. Các đối tượng nhiễm HBV mạn tính với tải lượng HBV DNA cao thường có liên quan đến tình trạng kháng nguyên HBeAg dương tính, kiểu gen C của HBV và mức độ tổn thương gan trên mô bệnh học cũng có xu hướng nặng hơn so với tải lượng HBV DNA thấp [33], [80].
    Hướng dẫn thực hành của Hiệp hội nghiên cứu bệnh gan của Mỹ (AASLD) chủ trương làm những xét nghiệm để đánh giá giai đoạn của bệnh gan, các xét nghiệm về sự sao chép của HBV và bộ xét nghiệm nhiễm virus viêm gan B cũng như các xét nghiệm khác về đồng nhiễm các virus khác. Alanine aminotransferase là xét nghiệm máu quy ước được theo dõi trong viêm gan B mạn. Hướng dẫn thực hành của AASLD chủ yếu dựa vào kết quả định lượng HBV DNA trong máu như là những xét nghiệm chính yếu. Hướng dẫn khuyến cáo nên xét nghiệm tải lượng HBV DNA nhiều lần để tiên lượng và quyết định điều trị [16].
    Iloeje tiến hành nghiên cứu dọc trên 3582 bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B không điều trị ở Thái Lan trong 11 năm thấy có 365 bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan mới, đồng thời nồng độ virus viêm gan B có ý nghĩa dự đoán mạnh nhất nguy cơ xơ gan. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng biến chứng xơ gan ở bệnh nhân VGMVB có liên quan mạnh mẽ với tải lượng HBV DNA. Tải lượng HBV DNA làm tăng nguy cơ tiến triển thành xơ gan (p= 0,021) [84].
    Vì lý do đó, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan mạn virus B HBeAg (+) và HBeAg (-)” với 2 mục tiêu:
    1. Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, hoạt độ men transaminase máu, bilirubin máu, tỷ prothrombin, siêu âm bụng và tải lượng HBV DNA ở bệnh nhân viêm gan mạn virus B HBeAg (+) và HBeAg (-).
    2. Đánh giá mối liên quan giữa tải lượng HBV DNA với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan mạn virus B.
     
Đang tải...