Thạc Sĩ Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ sốt rét và các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến mắc sốt rét tại 2 xã

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 8/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI CẢM ƠN
    Với tất cả tấm lòng trân trọng, tôi xin cám ơn :
    - Ban giám hiệu Trường Đại học Tây Nguyên, Ban lãnh đạo Viện
    Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy nhơn, Ban giám đốc Trung
    tâm phòng chống sốt rét tỉnh ĐắkLắk, Khoa Y Dược Trường Đại
    học Tây Nguyên, Phòng đào tạo sau đại học Trường Đại học Tây
    nguyên đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
    thành luận văn này
    - PGS.TS Nguyễn Xuân Thao, Hiệu trưởng Trường Đại học Tây
    Nguyên, là người Thầy trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn
    này
    - GS.TS Đặng Tuấn Đạt, PGS.TS Phạm Văn Thân, PGS TS Trần
    Xuân Mai, PGS TS Triệu Nguyên Trung, TS Hồ Văn Hoàng, TS
    Phan Văn Trọng, TS Đào Mai Luyến, TS Lê Thành Đồng đã đóng
    góp những ý kiến qúi báu giúp tôi hoàn thành luận văn này .
    - Các anh chị đồng nghiệp Viện sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng
    Quy Nhơn, Bộ môn Ký sinh trùng Khoa Y Dược Trường Đại học
    Tây Nguyên, Trung tâm phòng chống sốt rét tỉnh ĐắkLắk, Trung
    tâm y tế huyện Ea H’leo, Trạm y tế xã Ea Nam, xã Ea Tir huyện Ea
    H’leo tỉnh ĐắkLắk cùng bạn bè, gia đình đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
    trong quá trình hoàn thành luận văn .
    HỒ TÂN TIẾN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    An. Anophelles
    BNSR Bệnh nhân sốt rét
    BSR Bệnh sốt rét
    c/đ/đ Con/ đèn/ đêm
    c/g/n Con/ giờ/ người
    c/n/đ Con/người/ đêm
    CS Cộng sự
    DCTD Di cư tự do
    DSC Dân số chung
    DTSR Dịch tễ sốt rét
    GB Giao bào
    KAP Kiến thức, thái độ, thực hành (knowledge, attitude, practice )
    KSTSR Ký sinh trùng sốt rét
    KTV Kỹ thuật viên
    MT-TN Miền trung và Tây nguyên
    NXB Nhà xuất bản
    PCSR Phòng chống sốt rét
    SR Sốt rét
    SR-KST-CT Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
    SRLS Sốt rét lâm sàng
    SRLH Sốt rét lưu hành
    TB Trung bình
    TCYTTG Tổ chức y tế thế giới
    TVSR Tử vong sốt rét
    TYT Trạm y tế MỤC LỤC
    Trang phụ bìa
    Lời cam đoan
    Lời cảm ơn
    Mục lục
    Danh mục các chữ viết tắt
    Danh mục các bảng
    Danh mục các hình
    Đặt vấn đề : 1
    Chương 1: Tổng quan tài liệu 3
    1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh sốt rét 3
    1.1.1 Bệnh sốt rét 3
    1.1.2 Ký sinh trùng sốt rét 3
    1.2 Chu kỳ sinh sản và phát triển của ký sinh trùng sốt rét 4
    1.2.1. Giai đoạn chu kỳ sinh sản vô giới ở cơ thể người 4
    1.2.2. Giai đoạn chu kỳ sinh sản hữu giới ở muỗi 5
    1.2.3. Sự khác nhau về chu kỳ của các loại Plasmodium 5
    1.3 Quá trình lây truyền bệnh sốt rét 5
    1.3.1 Mầm bệnh 7
    1.3.2. Nguồn bệnh sốt rét 7
    1.3.3.Trung gian truyền bệnh 7
    1.3.4.Cơ thể cảm thụ 7
    1.4 Lâm sàng bệnh sốt rét 8
    1.4.1.Sốt sơ nhiễm 8 1.4.2.Những cơn sốt tái phát gần và tái phát xa 8
    1.4.3.Sốt rét do Plasmodium vivax 8
    1.4.4.Sốt rét do Plasmodium malariae 9
    1.4.5.Sốt rét do Plasmodium falciparum 9
    1.5. Yếu tố nguy cơ trong bệnh sốt rét 9
    1.5.1. Đối tượng nguy cơ 9
    1.5.2. Yếu tố nguy cơ : 9
    1.6. Những chỉ số ứng dụng trong dịch tễ học sốt rét 11
    1.7. Đánh giá mật độ KSTSR trên tiêu bản máu nhuộm giemsa 12
    1.7.1 Hệ thống dấu cộng 12
    1.7.2 Phương pháp tính mật độ KSTSR/mm 3 máu 12
    1.8. Định nghĩa ca bệnh 12
    1.9. Tình hình bệnh sốt rét 12
    1.9.1. Bệnh sốt rét trên Thế Giới 12
    1.9.2. Tình hình bệnh sốt rét tại Việt Nam 14
    1.9.3. Tình hình bệnh sốt rét tại ĐắkLắk 14
    1.10. Tổng quan về các kết quả nghiên cứu 15
    1.10.1. Nghiên cứu về dịch tễ sốt rét 15
    1.10.2. Nghiên cứu về vector truyền bệnh sốt rét 17
    1.10.3. Nghiên cứu về yếu tố nguy cơ trong sốt rét 17
    1.10.4. Nghiên cứu về kiến thức - thái độ - thực hành PCSR 18
    Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 21
    2.1. Địa điểm nghiên cứu 21
    2.2. Đối tượng nghiên cứu 23
    2.3. Thời gian nghiên cứu 23
    2.4. Phương pháp nghiên cứu 23 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu 23
    2.4.2. Cỡ mẫu 23
    2.4.3. Cách chọn mẫu 24
    2.4.4. Các kỹ thuật nghiên cứu 25
    2.4.5. Các phương pháp thu thập số liệu 28
    2.4.6. Các chỉ số nghiên cứu 29
    2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu 31
    2.4.8. Một số thuật ngữ dùng trong luận văn 31
    2.4.9. Khái niệm về biết đúng, thái độ đúng và thực hành đúng trong điều
    tra KAP PCSR 32
    2.4.10. Sai số có thể gặp và cách hạn chế sai số 33
    2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 33
    Chương 3 : Kết quả nghiên cứu 34
    3.1. Tỷ lệ mắc sốt rét 34
    3.1.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 34
    3.1.2. Tỷ lệ mắc sốt rét 34
    3.2. Kết quả điều tra KAP 38
    3.2.1. Đặc điểm đối tượng điều tra KAP 38
    3.2.2. Hiểu biết về bệnh SR 41
    3.2.3 Thái độ về bệnh SR 44
    3.2.4. Thực hành PCSR 46
    3.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến mắc sốt rét 52
    3.3.1. Vector truyền bệnh sốt rét 52
    3.2.2. Yếu tố nguy cơ đi rừng ngủ rẫy và mắc SR 54
    3.3.3. Yếu tố nguy cơ ngủ màn và mắc SR 55
    3.3.4. Các yếu tố sinh thái của vector truyền bệnh SR 55
    3.3.5.Yếu tố nhà ở 55 Chương 4: Bàn luận 57
    4.1. Tỷ lệ mắc SR 57
    4.2. Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến mắc sốt rét 58
    4.2.1. Vector truyền bệnh SR 58
    4.2.2. Yếu tố nguy cơ mắc SR đối với người đi rừng, đi rẫy ngủ lại trong
    rừng hoặc ngủ rẫy 59
    4.2.3. Yếu tố nguy cơ mắc SR đối với ngủ màn không thường xuyên 59
    4.2.4. Yếu tố liên quan giữa kiến thức, thái độ, hành vi PCSR 60
    4.2.5. Yêú tố sinh địa cảnh đối với vector truyền bệnh SR 61
    4.2.6. Yếu tố nhà ở 61
    Kết luận 62
    1. Tỷ lệ mắc sốt rét ở người dân 2 xã nghiên cứu 62
    2. Một số yếu tố nguy cơ đến mắc sốt rét ở 2 xã nghiên cứu 62
    - Trung gian truyền bệnh 62
    - Người đi rừng, đi rẫy ngủ lại trong rừng hoặc ngủ rẫy. 63
    - Nguy cơ mắc SR đối với không ngủ màn thường xuyên 63
    - Liên quan giữa kiến thức, thái độ, hành vi PCSR 63
    - Nhà ở 63
    Khuyến nghị 64
    Tài liệu tham khảo
    Phụ lục DANH MỤC CÁC BẢNG
    Bảng Nội dung Trang
    Bảng 2.2. Các chỉ số nghiên cứu 29
    Bảng 3.1. Giới tính của đối tượng nghiên cứu 34
    Bảng 3.2. Thành phần dân tộc của đối tượng nghiên cứu 34
    Bảng 3.3. Bệnh nhân sốt rét tại 2 xã nghiên cứu 35
    Bảng 3.4. Bệnh nhân sốt rét theo độ tuổi 35
    Bảng 3.5. Bệnh nhân sốt rét theo giới tính 35
    Bảng 3.6. Bệnh nhân sốt rét theo dân tộc 36
    Bảng 3.7. Tỷ lệ KSTSR/ lam theo dân tộc 36
    Bảng 3.8. Cơ cấu KSTSR 37
    Bảng 3.9. Tỷ lệ lách to phân theo xã 37
    Bảng 3.10. Tỷ lệ lách to phân theo dân tộc 38
    Bảng 3.11. Đối tượng điều tra KAP theo giới tính và dân tộc 38
    Bảng 3.12. Trình độ học vấn của đối tượng điều tra KAP 39
    Bảng 3.13. Biết tiếng Kinh theo nhóm dân tộc 39
    Bảng 3.14. Kênh truyền thông PCSR được tiếp nhận 40
    Bảng 3.15. Tỷ lệ biết đúng về nguyên nhân gây bệnh sốt rét 41
    Bảng 3.16. Tỷ lệ biết về tính chất lây truyền sốt rét 41
    Bảng 3.17. Tỷ lệ biết đúng triệu chứng bệnh sốt rét 42
    Bảng 3.18. Tỷ lệ biết đúng về thuốc điều trị bệnh sốt rét 42
    Bảng 3.19. Tỷ lệ biết đúng về các biện pháp PCSR 43
    Bảng 3.20. Tỷ lệ biết đúng cần phải xét nghiệm máu khi mắc SR 43
    Bảng 3.21. Tỷ lệ người có thái độ đúng về sự nguy hiểm của bệnh SR 44
    Bảng 3.22. Tỷ lệ người có thái độ đúng về điều trị khỏi bệnh sốt rét 44
    Bảng 3.23. Tỷ lệ người có thái độ đúng về nơi điều trị khi mắc sốt rét 45 Bảng 3.24. Tỷ lệ người có thái độ đúng về việc phòng bệnh sốt rét 45
    Bảng 3.25. Tỷ lệ người có thái độ đúng về việc ngủ màn PCSR 46
    Bảng 3.26. Các điểm dịch vụ y tế người dân tiếp cận khi mắc SR 47
    Bảng 3.27. Tỷ lệ người có hành vi đúng đến nơi điều trị khi mắc SR 47
    Bảng 3.28. Loại thuốc người dân sử dụng để điều trị SR 48
    Bảng 3.29. Tỷ lệ người có hành vi sử dụng đúng thuốc khi mắc SR 49
    Bảng 3.30. Tỷ lệ gia đình có đủ màn 49
    Bảng 3.31. Kiểu nhà ở 50
    Bảng 3.32. Tường vách nhà ở 50
    Bảng 3.33. Tỷ lệ ngủ màn thường xuyên 51
    Bảng 3.34. Tỷ lệ người có hành vi đúng phòng chống muỗi đốt 51
    Bảng 3.35. Số lượng và thành phần loài Anopheles 52
    Bảng 3.36. Thành phần và mật độ loài Anopheles xã Ea Tir 53
    Bảng 3.37. Thành phần và mật độ Anopheles xã Ea Nam 53
    Bảng 3.38. Yếu tố nguy cơ mắc SR đối với ngươi đi rừng, đi rẫy, ngủ
    lại trong rừng, trong rẫy
    54
    Bảng 3.39. Yếu tố nguy cơ mắc SR đối với ngủ màn và không ngủ
    màn thường xuyên
    55 DANH MỤC CÁC HÌNH
    Hình Nội dung Trang
    Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh ĐắkLắk 22
    Hình 2.2. Bản đồ hành chính huyện Ea H’leo 22
    Hình 3.1. Tỷ lệ người dân tiếp cận với các kênh truyền thông
    PCSR
    40
    Hình 3.2. Tỷ lệ các điểm dịch vụ y tế được người dân tiếp cận khi
    mắc SR
    46
    Hình 3.3. Loại thuốc người dân sử dụng để điều trị SR 48
    Hình 3.9. Tường vách nhà ở của 3 dân tộc 50 ĐẶT VẤN ĐỀ
    Bệnh sốt rét đã được Hippocrates mô tả chi tiết từ thế kỷ V trước Công
    nguyên [1] đến nay vẫn còn là một vấn đề sức khoẻ lớn của nhân loại.
    Kể từ khi Laveran phát hiện và mô tả ký sinh trùng sốt rét trong máu
    người đến nay, rất nhiều nghiên cứu về bệnh sốt rét đã được tiến hành, tất cả
    đều nhằm hiểu biết cặn kẽ quá trình phát sinh và phát triển của bệnh từ đó tìm
    kiếm những chiến lược, giải pháp tối ưu góp phần hạn chế tối đa những thiệt
    hại do bệnh sốt rét gây ra. Bệnh sốt rét là bệnh xã hội, là gánh nặng bệnh tật
    đối với nhiều nước trên thế giới [29]. Mặc dù đã có nhiều cố gắng kiểm soát
    trong suốt 50 năm qua nhưng sốt rét vẫn là một trong những vấn đề chính của
    sức khỏe cộng đồng.
    Từ năm 1955, Tổ chức y tế thế giới đã có nhiều nỗ lực nhằm phòng
    chống và tiêu diệt sốt rét trên toàn cầu với những yêu cầu, mục tiêu thích hợp
    cho từng quốc gia. Việt Nam đã tiến hành chiến lược tiêu diệt sốt rét từ năm
    1958 đến năm 1961 ở miền Bắc và diệt trừ sốt rét ở miền Nam. Tháng 2/1991
    chiến lược phòng chống sốt rét được đề xuất và hiện nay là chiến lược đẩy lùi
    sốt rét theo xu hướng toàn cầu [4].
    Với tất cả những nỗ lực nêu trên, tình hình sốt rét tại Việt Nam có
    những thay đổi đáng kể, số người chết do sốt rét tiếp tục giảm hàng năm. Đến
    năm 2007 toàn quốc chỉ có 20 người chết do sốt rét, giảm 86,5% so với năm
    2000, tỷ lệ chết do sốt rét năm 2007 là 0,02/100.000 dân, giảm 89,5% so với
    năm 2000. Số người mắc sốt rét cũng giảm hàng năm. Năm 2007, có 70.910
    bệnh nhân sốt rét, giảm 75,8% so với năm 2000, tỷ lệ mắc SR năm 2007 là
    0,83/1.000 dân, giảm 78,4% so với năm 2000. Số bệnh nhân có ký sinh trùng
    SR (+) cũng giảm hàng năm. Năm 2007, có 16.389 bệnh nhân giảm 77,9% so
    với năm 2000, tỷ lệ ký sinh trùng (+) 0,19/1.000 dân, giảm 80,4% so với năm 2000. Năm 2007 chỉ có 01 vụ dịch SR. Mức độ và quy mô dịch nhỏ ở thôn
    bản, không có người chết trong vụ dịch [62].
    Tuy nhiên, những kết quả nói trên còn thiếu tính bền vững, những
    thách thức từ nhiều phía: Cộng đồng dân cư, muỗi truyền bệnh sốt rét, ký sinh
    trùng sốt rét, địa hình, địa bàn, mạng lưới y tế cơ sở và nguy cơ bùng phát
    dịch sốt rét luôn tiềm ẩn tại tỉnh ĐắkLắk, trong đó huyện Ea H’Leo là một
    trong những vùng sốt rét lưu hành nặng của tỉnh.
    Theo số liệu lưu trữ của Trung tâm phòng chống sốt rét tỉnh ĐắkLắk,
    trong 3 năm 2005-2007 [56] so với toàn tỉnh thì huyện Ea H’leo có tỷ lệ
    BNSR chiếm từ 16,43 đến 22,15%; KSTSR từ 14,70% đến 15,67%. Năm
    2008, toàn tỉnh có 1871 BNSR tỷ lệ 1,13/1000DSC, KSTSR 603 ( 533
    P.falciparum, 70 P.vivax) , trong đó huyện Ea H’leo đã có 356 BNSR và 89
    KSTSR. Mặt khác, huyện Ea H’leo là huyện có biến động dân cư lớn, dân di
    cư tự do vào làm ăn sinh sống tại các xã Ea Tir, Ea Nam nhiều nên nguy cơ
    mắc và chết do SR của người dân tại các vùng này rất cao làm cho tình hình
    SR tại đây chưa ổn định.
    Từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài “ Nghiên cứu một số đặc điểm
    dịch tễ bệnh sốt rét và các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến mắc sốt rét tại 2 xã
    Ea Tir và Ea Nam huyện Ea H’leo, tỉnh ĐắkLắk năm 2008 ” với các mục tiêu
    1. Xác định tỷ lệ mắc sốt rét của cộng đồng dân cư tại 2 xã Ea Tir và Ea
    Nam, huyện Ea H’leo, tỉnh ĐắkLắk ;
    2. Mô tả một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến mắc sốt rét ở người dân tại 2
    xã nghiên cứu. Chương 1
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    Bệnh SR là một bệnh truyền nhiễm, do 4 loài Plasmodium của người
    gây nên. Bệnh lây truyền theo đường máu do muỗi Anopheles truyền bệnh.
    Bệnh biểu hiện điển hình bằng những cơn SR với ba triệu chứng cơ bản: Rét
    run, sốt, ra mồ hôi; bệnh lưu hành từng địa phương, trong những điều kiện
    thuận lợi có thể phát thành dịch [25].
    1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH SỐT RÉT
    1.1.1. Bệnh SR:
    Bệnh sốt rét lưu hành rộng rãi trên thế giới, gây nhiều tác hại đến sức
    khoẻ con người, bệnh SR có ở Trung Quốc, Ấn Độ từ cổ xưa. Hyppocrates đã
    mô tả triệu chứng lâm sàng vào đầu thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên. Ở Việt
    Nam bệnh SR được nói đến trong các y văn của Tuệ Tĩnh và Hải thượng Lãn
    Ông [1].
    1.1.2. Ký sinh trùng sốt rét
    Năm 1880, Laveran lần đầu tiên tìm được KSTSR, năm 1886 Golgi
    phát hiện ra Pasmodium vivax và Plasmodium malariae. Năm 1897-1898
    Ross và Grassi mô tả các giai đoạn của KSTSR trong cơ thể muỗi Anopheles.
    Năm 1891 Romanowsky nhuộm KSTSR bằng xanh methylen, eosin. Năm
    1892 Mac Callum cắt nghĩa được 3 giai đoạn ký sinh trùng ở người, năm
    1922 Stephens xác minh và mô tả Plasmodium ovale [1], [25].
    KSTSR là những đơn bào cần có hai vật chủ là muỗi và người để hoàn
    thành chu kỳ sống, hiện nay chỉ mới phát hiện 4 loài KSTSR ký sinh trên
    người: P. malariae (Laveran, 1880), P. vivax (Grassi và Feletti, 1890) P.
    falciparum (Welch, 1897) và P. ovale (Stephens, 1922). 1.2. CHU KỲ SINH SẢN VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KSTSR :
    Chu kỳ sinh sản và phát triển của các loại KSTSR đòi hỏi phải qua 2
    vật chủ là người và muỗi. Người là vật chủ phụ, muỗi Anopheles là vật chủ
    chính đồng thời là vật chủ trung gian truyền bệnh.
    1.2.1. Giai đoạn chu kỳ sinh sản vô giới ở cơ thể người: Diễn ra 2 thời
    kỳ kế tiếp nhau.
    - Thời kỳ phân chia trong tế bào gan ( Thời kỳ tiền hồng cầu )
    KSTSR khi ở tuyến nước bọt của muỗi có dạng hình thoi gọi là thoi
    trùng hay thoa trùng. Khi muỗi đốt người thoa trùng vào máu ngoại biên của
    người. Sau 30 phút toàn bộ thoa trùng chui vào gan để phát triển trong tế bào
    gan. Trong tế bào gan thoa trùng cuộn tron lại rồi phát triển dần thành thể
    phân liệt. Thể phân liệt vỡ giải phóng ra các mảnh trùng. Từ một thoa trùng
    tạo ra một lượng lớn các mảnh trùng (P.falciparum có khoảng 40.000 mảnh
    trùng, P.vivax và P.ovale: 10.000-15.000 mảnh trùng, Pmalariae: 2000 mảnh
    trùng). Những mảnh trùng này sẽ vào máu ký sinh trong hồng cầu.
    + P.falciparum và P.malariae, toàn bộ các mảnh trùng vào máu cùng
    một lúc, chấm dứt giai đoạn tế bào gan.
    + Đối với P.vivax và P.ovale, do chúng có những chủng thoa trùng
    khác nhau về cấu trúc gen, ngoài sự phát triển tức thì của các thoa
    trùng để trở thành thể phân liệt còn có sự phát triển muộn hơn của
    một số thoa trùng khác. Những thoa trùng này tạo thành các thể ngủ
    (Hypnozoites) ở trong tế bào gan. Các thể ngủ này phát triển từng
    đợt thành phân liệt, vỡ ra và gải phóng những mảnh trùng vào máu
    gây những cơn sốt rét tái phát xa.
    - Thời kỳ phân chia ở hồng cầu (Thời kỳ hồng cầu)
    Các mảnh trùng từ gan xâm nhập vào hồng cầu, lúc đầu là thể tư dưỡng
    rồi phát triển thành thể phân liệt. Thể phân liệt phát triển đầy đủ (Phân liệt
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...