Thạc Sĩ Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh sán lá gan bò tại huyện Lăk , tỉnh Đắc Lắc và hiệu l

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/11/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    LỜI CAM ĐOAN . i
    LỜI CẢM ƠN ii
    MỤC LỤC iii
    DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT . vi
    DANH SÁCH CÁC HÌNH . vii
    DANH SÁCH CÁC BẢNG viii
    DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ . ix
    MỞ ĐẦU . 1
    1. Tính cấp thiết của đề tài 1
    2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1
    3. Mục tiêu nghiên cứu . 2
    Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
    1.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu . 3
    1.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. . 3
    1.1.2. Điều kiện xã hội . 4
    1.2. Tình hình nghiên cứu sán lá gan trên thế giới và trong nước 5
    1.2.1. Tình hình nghiên cứu sán lá gan trên thế giới . 5
    1.2.2. Tình hình nghiên cứu sán lá gan trong nước . 7
    1.2.3. Tình hình nghiên cứu sán lá gan tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk 9
    1.3. Sán lá gan 10
    1.3.1. Hình thái và phân loại . 10
    1.3.1.1. Hình thái Fasciola hepatica . 10
    1.3.1.2. Hình thái Fasciola gigantica 11
    1.3.2. Phân loại sán lá gan 12
    1.3.3. Vòng đời phát triển của sán lá gan 13
    1.3.4. Sinh bệnh học, triệu chứng, bệnh tích của bệnh sán lá gan 15 iv
    1.3.4.1. Sinh bệnh học 15
    1.3.4.2. Triệu chứng . 16
    1.3.4.3. Bệnh tích . 17
    1.3.5. Chẩn đoán , phòng bệnh, điều trị bệnh sán lá gan . 17
    1.3.5.1. Chẩn đoán bệnh SLG . 17
    1.3.5.2. Phòng bệnh, điều trị bệnh SLG 18
    Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
    2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu . 24
    2.1.1. Đối tượng nghiên cứu . 24
    2.1.2. Địa điểm nghiên cứu . 24
    2.1.3. Thời gian nghiên cứu 24
    2.2. Nội dung nghiên cứu . 24
    2.2.1. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò nuôi tại huyện Lắk tỉnh Đắk Lắk 24
    2.2.2. Cường độ nhiễm sán lá gan ở bò nuôi tại huyện Lắk tỉnh Đắk Lắk. 24
    2.2.3. Triệu chứng, bệnh tích ở bò nhiễm sán lá gan tại huyện Lắk
    tỉnh Đắk Lắk. . 24
    2.2.3.1. Triệu chứng bò nhiễm sán lá gan. 25
    2.2.3.2. Bệnh tích bò nhiễm sán lá gan. 25
    2.2.4. Hiệu lực của thuốc HAN-DERTIL-B, Vime-fasci và BIOXINIL
    điều trị sán lá gan cho bò nuôi tại huyện Lăk, tỉnh Đắk Lắk. 25
    2.3. Phương pháp nghiên cứu . 25
    2.3.1. Xác định địa điểm nghiên cứu 25
    2.3.2. Phương pháp lấy mẫu . 25
    2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu 26
    2.3.4. Phương pháp mổ khám phi toàn diện 27
    2.3.5. Phương pháp chẩn đoán triệu chứng bệnh, tích. 27
    2.3.6. Phương pháp điều trị so sánh hiệu lực của thuốc tẩy trừ . 27 v
    2.4. Phương pháp xử lý số liệu . 27
    Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28
    3.1. Tình hình chăn nuôi bò tại huyện Lắk qua các năm . 28
    3.2. Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò 29
    3.2.1. Tình hình nhiễm SLG ở bò theo các giống . 29
    3.2.2. Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò theo tính biệt . 31
    3.2.3. Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò theo các lứa tuổi 33
    3.2.4. Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò theo các vùng chăn thả 35
    3.2.5. Kết quả nghiên cứu cường độ nhiễm SLG ở bò 37
    3.3. Triệu chứng, bệnh tích của bò mắc bệnh sán lá gan . 38
    3.3.1. Triệu chứng của bò nhiễm sán lá gan. . 38
    3.3.2. Bệnh tích của bò nhiễm sán lá gan. . 42
    3.4. Hiệu lực điều trị của thuốc HAN-DERTIL-B; Vime-Fasci; BIOXINIL . 45
    3.5. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh sán lá gan ở bò nuôi tại huyện Lăk . 46
    3.5.1. Phòng bệnh . 46
    3.5.2. Biện pháp điều trị bệnh . 47
    Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 49
    4.1. Kết luận . 49
    4.2. Đề nghị 50
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC . vi
    DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    Chữ viết tắt Tên đầy đủ
    BT Bệnh tích
    ELISA Enzyme-Linked Immunosorbent Assay
    SLG Sán lá gan vii
    DANH SÁCH CÁC HÌNH
    Thứ
    tự hình Tên hình Trang
    1 Bản đồ hành chính huyện Lắk 3
    2 Fasciola hepatica 11
    3 Trứng sán Fasciola hepatica 11
    4 Fasciola gigantica 12
    5 Trứng sán Fasciola gigantica 13
    6 Vòng đời của sán lá gan 14
    7 Ốc Limnaea 15
    8 Bê nhiễm sán lá gan 42
    9 Bò tơ nhiễm sán lá gan 42
    10 Bò sinh sản nhiễm sán lá gan 43
    11 Gan sưng, bề mặt gan bóng, đều 45
    12 Bề mặt gan biến dạng, có nhiều ổ áp xe 45
    13 Túi mật giãn to, ứ dịch mật loãng 46
    14 Ống dẫn mật dầy lên, thành túi mật dầy lên, dịch mật
    đặc, mùi hôi
    46 viii
    DANH SÁCH CÁC BẢNG
    Số
    thứ tự
    bảng
    Tên bảng Trang
    1 Số lượng đàn bò ở địa điểm nghiên cứu 3 năm gần đây 28
    2 Tình hình nhiểm sán lá gan ở bò theo các giống 29
    3 Tình hình nhiểm sán lá gan ở bò theo tính biệt 31
    4 Tình hình nhiểm sán lá gan ở bò theo lứa tuổi 34
    5 Tình hình nhiểm sán lá gan ở bò theo vùng chăn thả 36
    6 Cường độ nhiễm sán lá gan thấp nhất và cao nhất ở bò tại
    huyện Lắk
    39
    7 Triệu chứng bò bị nhiễm sán lá gan tại huyện Lắk 40
    8 Bệnh tích bò bị nhiễm sán lá gan tại huyện Lắk 44
    9 Hiệu lực điều trị của thuốc HAN-DERTIL-B; Vime-Fasci;
    BIOXINIL
    47 ix
    DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
    Số thứ tự
    Tên biểu đồ Trang Biểu
    đồ
    Đồ
    thị
    1 Tình hình nuôi bò tại địa điểm nghiên cứu 28
    1 Tỷ lệ nhiễm SLG ở bò theo các giống 31
    2 Tỷ lệ nhiễm SLG ở bò theo tính biệt 33
    2 Tỷ lệ nhiễm SLG ở bò theo lứa tuổi 36
    3 Tỷ lệ nhiễm SLG ở bò theo vùng chăn thả 38
    3 Hiệu lực điều trị của thuốc HAN-DERTIL-B;
    Vime-Fasci; BIOXINIL
    48
    4 Triệu chứng nhiễm SLG ở các lứa tuổi bò 41 1
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Việt Nam là nước sản xuất Nông nghiệp lâu đời, chăn nuôi bò có vai
    trò quan trọng cung cấp sức kéo và cung cấp nguồn phân bón phục vụ sản
    xuất Nông nghiệp.
    Khi ngành Nông nghiệp được cơ giới hóa thì nuôi bò chiếm vị trí quan
    trọng để giải quyết hợp lý nguồn phụ phẩm từ trồng trọt, khai thác diện tích
    đồi rừng tự nhiên, tận dụng nguồn lao động nhàn rỗi để mang lại thực phẩm
    thịt sữa cho con người.
    Các tỉnh Trung du Miền núi nói chung và Tây Nguyên nói riêng có
    điều kiện để phát triển nuôi bò. Những năm qua số lượng đàn bò ở nhiều địa
    phương tăng nhưng hiệu quả đem lại từ nuôi bò còn thấp.
    Một trong những bệnh gây thiệt hại đến hiệu quả kinh tế nuôi bò là
    bệnh sán lá gan do sán lá Fasciola spp. gây ra. Đây là bệnh ký sinh phổ biến ở
    loài nhai lại, ngoài ra chúng còn ký sinh gây bệnh cả cho người.
    Sán lá gan thích hợp phát triển gây bệnh ở vùng nuôi bò có diện tích
    đồng cỏ ngập nước, sán lá gan ký sinh gây thiệt hại về kinh tế do tiêu tốn thức
    ăn tăng, năng suất, phẩm chất thịt, sữa giảm, chất lượng sinh sản giảm sức
    khỏe của bò giảm, nguy cơ bò bị nhiễm các bệnh khác tăng.
    Trong thời gian gần đây nhiều báo cáo khoa học cho thấy phát hiện số
    ca bệnh bị nhiễm sán lá gan ở người ngày càng nhiều, đặc biệt là vùng có
    nhiều ao, hồ, sông suối nhỏ, phong tục tập quán còn lạc hậu. Vì vậy, nghiên
    cứu bệnh sán lá gan ở vùng Tây Nguyên vẫn còn là cấp thiết.
    2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
    Đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh sán lá gan bò tại
    huyện Lắk-tỉnh Đắk Lắk và hiệu lực điều trị của một số loại thuốc” sẽ bổ sung 2
    thêm những kết quả nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh sán lá gan ở vùng Tây
    Nguyên.
    Nghiên cứu triệu chứng, bệnh tích của bệnh sán lá gan rất cần thiết cho
    công tác chẩn đoán, phòng bệnh và điều trị bệnh sán lá gan cho bò.
    Xác định hiệu lực của thuốc phục vụ cho công tác điều trị bệnh hiệu
    quả hơn.
    Kết quả nghiên cứu về triệu chứng và bệnh tích bò bị nhiễm sán lá gan
    còn phục vụ cho công tác Khuyến nông, tuyên truyền những thông tin về
    bệnh đến người chăn nuôi bò để có thái độ cảnh giác hơn với sán lá gan góp
    phần bảo vệ sức khỏe con người.
    3. Mục tiêu nghiên cứu
    Thực hiện đề tài này chúng tôi nghiên cứu:
    1. Xác định một số chỉ tiêu dịch tễ bệnh sán lá gan ở bò tại huyện Lắk,
    tỉnh Đắk Lắk (bao gồm tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, triệu chứng, bệnh tích
    lâm sàng của bệnh)
    2. Đánh giá hiệu lực điều trị sán lá gan của HAN-DERTIL-B; Vime-
    Fasci; BIO-XINIL. 3
    Chương 1
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    1.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu
    1.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.
    Huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk nằm ở phía đông nam tỉnh Đắk Lắk, cách
    trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 52km.
    - Phía đông giáp huyện Krông Bông.
    - Phía tây giáp tỉnh Đăk Nông
    - Phía bắc giáp huyện Krông Ana
    - Phía nam giáp tỉnh Lâm Đồng
    Địa hình: Huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk được bao quanh bởi dãy Chư Yang
    Sin, địa hình tương đối bằng phẳng có nhiều hồ nước, sông suối nhỏ xen kẽ.
    Hình 1: Bản đồ hành chính huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk 4
    Nhiệt độ trung bình trong năm từ 20 0 C đến 25,4 0 C, tháng 1 nhiệt độ
    xuống thấp đến 13 0 C, tháng 3-4 nhiệt độ lên cao đến 36 0 C-40 0 C.
    Lượng mưa trung bình là 168,76 mm, lượng mưa mùa khô là 32,52
    mm, lượng mưa mùa mưa là 305 mm.
    Nguồn nước: huyện Lắk có sông Krông Na và sông Krông Nô chảy
    qua. Diện tích hồ Lắk trung bình khoảng 620 ha, ngoài ra còn có nhiều hồ,
    đập thủy lợi, đập Buôn Triết, thủy điện Earbin, liên kết với nhiều suối và đầm
    sình lầy tự nhiên có nước quanh năm.
    Thời điểm từ tháng 11 đến tháng 4 lượng mưa ít dần, thời gian chiếu
    sáng trong ngày dài, gió khô thổi mạnh làm cho diện tích ven đồi, vùng đất
    dốc nhanh chóng bị khô hạn.
    Mùa khô nước cạn dần do chảy về vùng trũng hơn hoặc bốc hơi lộ ra
    khoảng diện tích đất rộng là bờ suối, ao hồ nhỏ, ven hồ lớn, phần lớn diện
    tích này vẫn còn độ ẩm, cỏ tự nhiên mọc xanh tốt.
    Từ tháng 5 đến tháng 10 lượng mưa nhiều dần, nhiệt độ trung bình cao
    hơn, nước mưa từ dãy Chư Yang Sin và Nam Ka chảy vào hồ Lắk nhanh gây
    úng lụt cục bộ, thời gian bị úng lụt có thể kéo dài hàng tuần.
    1.1.2. Điều kiện xã hội
    Huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk có 10 Xã và 1 Thị trấn, có 122 Thôn buôn
    trong đó 83 Buôn là đồng bào Dân tộc tại chỗ. Dân cư tập trung chủ yếu ở xã
    Đắk Liêng, Thị trấn Liên Sơn, dịch vụ kỹ thuật cũng được phát triển.
    Tập quán sản xuất và đời sống sinh hoạt đa dạng mang bản sắc riêng.
    Nhiều bộ phận Đồng bào vẫn còn tập quán sử dụng thức ăn, uống nước chưa
    nấu chín, chăn nuôi gia súc thả rông, đời sống sinh hoạt lệ thuộc nhiều tự
    nhiên.
    Tại những vùng sản xuất lúa nước hiện bà con dùng nhiều sản phẩm
    nông dược gây biến đổi hệ sinh thái trong nước. 5
    Tại các địa bàn địa bàn vùng sâu mật độ dân cư thưa, trồng trọt và chăn
    nuôi còn ít do đó nguồn nước ít bị ô nhiễm thuận lợi cho hệ sinh thái trong
    nước phát triển, mạng lưới dịch vụ chưa phát triển, thiếu thông tin về kỹ thuật
    mới, các biện pháp phòng trị bệnh cho vật nuôi còn khó khăn.
    1.2. Tình hình nghiên cứu sán lá gan trên thế giới và trong nước
    1.2.1. Tình hình nghiên cứu sán lá gan trên thế giới
    Cách đây rất lâu trứng sán lá gan đã được phát hiện thấy trong xác ướp
    chứng tỏ chúng đã tồn tại và gây bệnh cho người, năm 1379 Jean de Brie [4]
    phát hiện sán lá trên gan cừu và chúng được mô tả trong ấn phẩm “The good
    Shepherd”. lúc đó sán lá gan có tên là Sheep liver fluke.
    Năm 1758 Linnaeus (trích theo J.Drozdz, A. Malczewski, 1971) [4]
    nghiên cứu vòng đời phát triển, địa dư bệnh của sán lá gan và đặt tên cho sán
    lá gan là Fasciola hepatica
    Sán lá gan có 2 loài hình thái và sinh bệnh học tương tự nhau, tuy nhiên
    phân bố khác nhau thuộc họ Fasciolidae Railliet, 1895:
    -Fasciola hepatica Linne, 1758 (phân bố chủ yếu ở châu Âu)
    Tên khác: Distoma hepaticum Linne, 1758; Distoma hepaticum
    Retzius, 1786; Fasciola humana Gmelini, 1789; Cladocoelium hepaticum (L)
    Stossich, 1892.
    - Fasciola gigantica Cobbold, 1856 (phân bố chủ yếu ở châu Á)
    Tên khác: Distomum giganteum Diesing, 1858; Fasciola gigantea
    Cobbold, 1885. Cladocoelium giganteum Stossich, 1892; Fasciola hepatica
    var, Angusta, Raillier, 1895; Fasciola hepatica var, aegiptica Looss, 1896;
    Fasciola hepatica var, lineate sinilcin, 1905.
    Năm 1852, Swarmmar (trích theo J.Drozdz, A. Malczewski, 1971) [4]
    đã tìm ra chu kỳ sống của sán lá gan và phát hiện ra vĩ ấu SLG ở ốc
    Gasterade.6
    Năm 1882 Thomas và Lenchert (trích theo J.Drozdz, A. Malczewski,
    1971) [4] lập chu kỳ sống hoàn chỉnh của sán lá gan.
    Các công trình nghiên cứu sán lá gan trâu bò của Giard và Biller, 1892;
    Gomy, 1896; Bauche, 1914; Lanyrange, 1923; Railliet, 1925; Joyeux và
    Houdemer, (1928) thấy sán lá gan phân bố rộng rãi ở châu Âu, châu Mỹ châu
    Phi và châu Á (Phan Địch Lân, 1985)[11].
    Thời gian sán phát triển trên gia súc: cho biết thời gian phát triển đến sán
    trưởng thành trên bê là 84 ngày, Kendall và Parfitt, (1953) 110 ngày ở bê, cừu.
    Gluralp và cs (1964) 132 ngày ở trâu, 89 ngày ở bê, 102-105 ngày ở cừu, 109-
    110 ngày ở dê. (Alicata,1938 - trích theo J.Drozdz, A. Malczewski, 1971) [4].
    Theo Grigorian, 1956 cho biết, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của
    trứng F. gigantica từ 37 0 C - 38 0 C và thời gian nở thành Miracidia là 10-11
    ngày. ở 44 0 C - 46 0 C trứng bị phá hủy trong thời gian khoảng 4 ngày (trích
    theo Phan Địch Lân, 1985)[10].
    Theo các nhà nghiên cứu thời gian phát triển đến trưởng thành của sán
    F. gigantica trên các loài gia súc khác nhau, lứa tuổi khác nhau cũng khác
    biệt.
    Dinik 1959, 1963, 1964 nghiên cứu về vòng đời của sán F. gigantica
    trong phòng thí nghiệm và ngoài thiên nhiên tại Kenia (trích theo Trần Vinh
    Hiển và cs., 2009) [5].
    Dinik quan sát trong phòng thí nghiệm ở 26 0 C không đổi 17 ngày
    trứng nở ra Miracidia, phát triển đến Cercariae trong ốc Limnaea
    natalensis caillaudi là 33 ngày, số lượng Miracidia trong ốc từ 18-109,
    (trung bình là 55).
    Trong thiên nhiên sự thay đổi của nhiệt độ kéo dài thời gian nở thành
    Miracidium (từ 52-109 ngày), mùa đông Miracidium không rời trứng ở nhiệt
    độ từ 5,5 0 C đến 19,5 0 C. 7
    Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Kenia thời gian phát triển đến
    cercariae từ 69 đến 197 ngày. Dưới 16 0 C Rediae không sản sinh ra cercariae
    mà sinh ra Rediae con. Ngoài thiên nhiên trong ốc có từ 216 đến 415 Rediae
    (trung bình 314 Rediae) cao gấp 5,7 lần trong phòng thí nghiệm.
    Jeanich, Dast, Blain 1988 đã dùng kỹ thuật ELISA để phát hiện kháng
    thể có trong sữa bò nhiễm sán lá gan (trích theo GhazyAA,Ab del-Rahman
    EH và cs., 2007) [24].
    Nghiên cứu của Farag và EI Sayad, 1995 cho biết, loài ốc không
    thuộc họ Lymnaea family là (Biomphalaria alexandrina Planorbidae) cũng
    có vai trò truyền bệnh sán lá gan lớn ở Ai Cập (trích theo Nguyễn Võ Hinh,
    2005) [6].
    Theo Mascoma và cs., (2000) [30] phát hiện loài sán nhiễm trên người
    có cả F. hepatica và F. gigantica ngoài ra còn có loài trung gian giữa chúng
    vì vậy khi dùng kit chẩn đoán đặc hiệu cho loài F. hepatica hoặc F.gigantica
    đã bỏ sót bệnh nhân
    Trâu, bò, cừu, dê là đối tượng ký sinh của sán lá gan, người và các loài
    động vật khác là đối tượng ký sinh tạm thời. Tỷ lệ mắc bệnh sán lá gan trên
    vật nuôi tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như hình thức nuôi, mật độ
    nuôi, kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng
    1.2.2. Tình hình nghiên cứu sán lá gan trong nước
    Houdemer, 1938 tổng hợp nhiều kết quả nghiên cứu cho biết ở Việt
    nam trâu nhiễn sán lá gan tỷ lệ 64,7%, bò nhiễm sán lá gan 23,5%, cừu nhiễm
    52,9%, Dê nhiễm 35%, Thỏ nhiễm 14,28% (trích theo J.Drozdz, A.
    Malczewski, 1971) [4] .
    Trịnh văn Thịnh và cs. (1982) [17] cho biết ở nước ta tỷ lệ trâu bò
    nhiễm sán lá gan từ 50% - 70%. 8
    Phan Địch Lân, Nguyễn Công Phúc, Trần Tuấn Sa (1963) cho biết, tại
    Thái Nguyên tỷ lệ trâu bò nhiễm sán lá gan là 57% (trích theo J.Drozdz, A.
    Malczewski, 1971) [4].
    Hà Huy Giáp (1969) công bố, tỷ lệ trâu bò nhiễm sán lá gan ở Hà
    Giang từ 79% - 96% (trích theo J.Drozdz, A. Malczewski, 1971) [4].
    Phan Địch Lân (1985)[10] xác định ốc Limnaea swinhoei và Limnaea
    viridis là ký chủ trung gian của sán lá gan.
    Phan Địch Lân (1978) [11] cho biết, tại Nam Hà tỷ lệ trâu bò nhiễm sán
    lá gan từ 51% đến 57%.
    Hồ Thị Thuận, Nguyễn Ngọc Phượng (1975-1985) [19] cho biết, tại
    Lâm Đồng tỷ lệ trâu bò nhiễm sán lá gan là 34,55%, ở Cần Thơ tỷ lệ trâu bò
    nhiễm sán lá gan là 33.66%, Ở tỉnh Minh Hải tỷ lệ trâu bò nhiễm sán lá gan là
    2,43% - 3,7%.
    Phan Lục, 1993 công bố tình hình nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hóa
    ở trâu, bò vùng đồng bằng sông Hồng và thuốc phòng trị đã xác định được bò
    nhiễm sán lá gan chủ yếu là loài Fasciola gigantica với tỷ lệ 70% (trích theo
    Đỗ Trọng Minh, 1999)[13].
    Lương Văn Huấn và cs (1977) [8] kiểm tra 2006 gan bò tại các lò mổ
    11 tỉnh phía nam thấy tỷ lệ nhiễm F. gigantica là 20%. Tỷ lệ nhiễm tăng theo
    tuổi 28,1% ở bò dưới 3 năm tuổi, 45,2% ở bò trên 8 năm tuổi. Thử nghiệm
    dùng thuốc Dertil.B liều 6 mg/kgP bò; Fasciozalida liều 12mg/kgP bò;
    Oxymysole liều 1g/ 25kg-35kg P bò thấy có hiệu quả tốt.
    Quần thể sán lá gan thu được trên trâu bò vùng Bình Định, Khánh Hoà
    thuộc loài F.gigantica, khả năng có mặt của sán lá gan F. hepatica là rất nhỏ.
    Biến dị hình thái ngoài của quần thể F. gigantica ở Việt Nam rất lớn, đã thu
    được 3 nhóm:
    - Nhóm rất giống F. hepatica. 9
    - Nhóm trung gian giữa F. gigantica và F. hepatica .
    - Nhóm giống F. hepatica.
    Không có sự khác biệt về di truyền giữa các nhóm sán này, ở trâu 2
    nhóm đầu thường thấy hơn ở bò.
    Đã xác định tại tỉnh Bình Định ốc Lymnaea viridis và Lymnaea
    swinhoei là vật chủ trung gian của sán F. gigantica.
    Một số nghiên cứu gần đây đã khẳng định: tỷ lệ động vật ăn cỏ ở nước
    ta bị nhiễm sán lá gan từ 40% - 90% [28].
    1.2.3. Tình hình nghiên cứu sán lá gan tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk
    Phùng Quốc Chướng, Nguyễn văn Diên (2004) [1] Nghiên cứu một số
    đặc điểm của bệnh sán lá gan ở trâu bò vùng Tây Nguyên cho biết: Trâu bò nuôi
    tại Tây Nguyên nhiễm sán lá gan loài Fasciola gigantica là chủ yếu ;
    Nguyễn văn Diên, Phan Lục, Phạm sỹ Lăng (2004) [3] nghiên cứu một số
    địa điểm tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk tỷ lệ bò nhiễm sán lá gan là 58,63%.
    Khi nghiên cứu tình hình nhiễm sán lá gan ở bò nuôi tại Nông trường
    D22 tỉnh Đắk Lắk, cho biết: bò hơn 1 năm tuổi nhiễm sán lá gan với tỷ lệ
    28,9%, bò từ 2-4 năm tuổi nhiễm 47,78%, bò trên 7 năm tuổi nhiễm 87,88%
    (trích theo Phan Quốc Việt, 2007) [21].
    Đỗ Đức Ngái, Phạm văn Lực, Nguyễn Văn Đức, Phạm Ngọc Doanh,
    Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Thị Minh (2006) [14] cho biết, tại huyện Lắk tỉnh
    Đắk Lắk trâu bò nhiễm sán lá gan 62,66%’ Buôn Đôn trâu bò nhiễm sán lá gan
    20%. 10
    1.3. Sán lá gan
    1.3.1. Hình thái và phân loại
    1.3.1.1. Hình thái Fasciola hepatica
    Sán có hình lá, thân dẹp, đầu hơi tù, có tạo vai, viền thân mỏng , toàn
    thân màu đỏ gạch mặt bụng màu nhạt hơn lưng. Sán có kích thước trung bình
    chiều dài (20mm - 30mm), chiều rộng (4mm - 16mm). Phần đầu hình nón dài
    3 – 4mm chứa cả hai giác bám. Giác bụng lớn hơn giác miệng. Phía trước
    thân phình to và thon nhỏ dần về cuối thân sán nên tạo thành “vai”. Bao bọc
    bên ngoài sán là lớp bì cơ. Cấu trúc lớp này dưới kính hiển vi điện tử gồm hai
    phần: phần ngoài là thể hợp bào không có nhân. Màng ngoài của phần này là
    nguyên sinh chất đông đặc lại. Dưới màng này là tế bào chất chứa không bào,
    những hạt nhỏ và ty lạp thể. Những gai cuticun cũng phân bố rải rác ở phần
    này và được phủ bằng lớp tế bào chất mỏng.
    Phần bên trong là những tế bào hình lê, có nhánh tế bào chất liên hệ với
    phần ngoài qua màng đáy. Dưới màng đáy là lớp gian bào, có những lớp cơ
    vòng, cơ dọc nằm trong lớp này.
    Ruột ít nhánh hơn, mép thân không song song.
    Mặt bụng của sán có 2 giác bám: giác bám miệng nhỏ ở phần đầu,
    miệng hầu thông với thực quản ngắn, ruột chia nhánh ở phía trong hình nón
    đến tận phần sau của cơ thể, ống bài tiết chia nhiều nhánh dọc 2 bên cơ thể,
    giác bám bụng ở giữa bụng to hơn chỉ có chức năng bám cố định thân sán vào
    nơi ký sinh.
    Trứng sán màu vàng chanh, kích thước (0,013- 0,145mm x 0,070-
    0,093mm).
    Hình dạng trứng có 2 đầu nhỏ thon không đều, bên trong có nhiều bào tử
    xếp đầy thấy rõ, phía đầu nhỏ của trứng có nắp.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...