Thạc Sĩ Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây ở bò, dê nuôi tại huyện EaKar và huyện M'Đrăk, t

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/11/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây ở bò, dê nuôi tại huyện EaKar và huyện M'Đrăk, tMỤC LỤC
    LỜI CAM ĐOAN . i
    LỜI CẢM ƠN ii
    MỤC LỤC iii
    DANH MỤC BẢNG . vi
    DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ vii
    DANH MỤC CÁC HÌNH MINH HOẠ . vii
    MỞ ĐẦU . 1
    CHƯƠNG 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
    1. Tình hình nghiên cứu sán dây ký sinh ở bò, dê trên thế giới và trong nước 3
    1.1. Tình hình nghiên cứu sán dây ký sinh ở bò, dê trên thế giới 3
    1.2. Tình hình nghiên cứu sán dây ký sinh ở bò, dê trong nước 4
    2. Đặc điểm sinh học của sán dây Moniezia . 5
    2.1. Vị trí của sán dây Moniezia trong hệ thống phân loại động vật học . 5
    2.2. Đặc điểm về hình thái, cấu tạo của sán dây Moniezia 6
    2.3. Chu kỳ sinh học của sán dây Moniezia 10
    3. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh sán dây do Moniezia gây ra . 13
    3.1. Yếu tố thời tiết khí hậu và mùa vụ . 13
    3.2. Yếu tố tuổi vật chủ cuối cùng 14
    3.3. Yếu tố lây truyền bệnh . 14
    3.4. Sức đề kháng của trứng sán dây Moniezia . 14
    4. Tình hình nhiễm sán dây Moniezia ở gia súc nhai lại . 15
    4.1. Tình hình nhiễm sán dây theo loài gia súc (bò, dê, cừu) 15
    4.2. Tình hình nhiễm sán dây theo lứa tuổi . 17
    4.3. Tình hình nhiễm sán dây theo mùa 17
    5. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh sán dây Moniezia . 17
    5.1. Đặc điểm gây bệnh của Moniezia 17
    5.2. Triệu chứng lâm sàng bệnh sán dây Moniezia . 18
    5.3. Bệnh tích do sán dây Moniezia gây ra 19
    5.4. Chẩn đoán bệnh sán dây Moniezia . 20
    6. Phòng và trị bệnh sán dây Moniezia ở bò, dê 21
    6.1. Điều trị bệnh 21 iv
    6.2. Phòng bệnh 23
    CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    . 27
    2.1. Đối tượng nghiên cứu, thời gian và địa điểm nghiên cứu . 27
    2.1.1. Đối tượng . 27
    2.1.2. Thời gian 27
    2.1.3. Địa điểm nghiên cứu . 27
    2.2. Nội dung nghiên cứu . 27
    2.2.1. Nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò, dê tại 2 huyện EaKar,
    M’Đrăk 27
    2.2.2. Nghiên cứu xác định thành phần loài sán dây ở bò, dê tại tại 2 huyện
    EaKar, M’Đrăk . 27
    2.2.3. Nghiên cứu xác định ký chủ trung gian của sán dây tại 2 huyện EaKar,
    M’Đrăk 27
    2.2.4 Nghiên cứu xác định triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của bệnh sán
    dây ở bò, dê 28
    2.2.5. Nghiên cứu các biện pháp phòng trị bệnh sán dây ở dê . 28
    2.3. Phương pháp nghiên cứu . 28
    2.3.1. Nghiên cứu dịch tễ học theo Nguyễn Như Thanh (2001) 28
    2.3.2. Phương pháp chọn mẫu 28
    2.3.3. Phương pháp xét nghiệm phân 28
    2.3.4. Phương pháp mổ khám thu thập giun sán . 30
    2.3.5. Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu 30
    2.3.6. Phương pháp định loại sán dây . 30
    2.3.7. Phương pháp thu thập, gây nhiễm nhện đất 31
    2.3.8. Phương pháp đánh giá hiệu quả điều trị bệnh sán dây . 32
    2.4. Phương pháp xử lý số liệu . 35
    CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 36
    3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện EaKar, huyện M’Đrăk có
    ảnh hưởng đến dịch tễ bệnh sán dây . 36
    3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 36
    3.1.2. Kinh tế xã hội . 37 v
    3.2. Tình hình phát triển đàn bò, dê của huyện EaKar, M’Đrăk 38
    3.2.1. Tình hình phát triển đàn bò, dê của huyện EaKar . 38
    3.2.2. Tình hình phát triển chăn nuôi bò, dê của huyện M’Đrăk . 39
    3.3. Kết quả điều tra tình hình nhiễm sán dây trên bò, dê ở huyện EaKar và
    M’Đrăk 39
    3.3.1. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò, dê tại huyện EaKar và M’Đrăk 39
    3.3.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo loài gia súc (bò, dê) tại huyện EaKar và
    M’Đrăk 41
    3.3.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo nhóm tuổi tại huyện EaKar và
    M’Đrăk 42
    3.3.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo địa hình huyện M’Đrăk và EaKar44
    3.3.5. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo mùa vụ huyện M’Đrăk và EaKar 45
    3.4. Kết quả nghiên cứu xác định thành phần loài sán dây ở (bò, dê) 47
    3.5. Kết quả xác định thành phần loài nhện đất 50
    3.6. Kết quả xác định tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây của nhện đất ở tự nhiên . 51
    3.7. Kết quả gây nhiễm thực nghiệm ấu trùng sán dây Moniezia cho nhện đất
    . 53
    3.8. Kết quả mổ khám xác định triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của bệnh
    sán dây ở (bò, dê) . 55
    3.8.1. Triệu chứng lâm sàng bệnh sán dây ở (bò, dê) 55
    3.8.2. Bệnh tích của (bò, dê) nhiễm bệnh sán dây . 57
    3.9. Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh sán dây ở dê 57
    3.10. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh sán dây ở (bò, dê) . 58
    KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 60
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 62 vi
    DANH MỤC BẢNG
    Bảng 1.1. Tình hình chăn nuôi bò, dê của huyện EaKar . 38
    Bảng 1.2. Tình hình chăn nuôi bò , dê của huyện M’Đrăk 39
    Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm sán dây của gia súc (bò, dê) ở huyện EaKar và M’Đrăk
    . 40
    Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo loài gia súc (bò, dê) tại huyện EaKar và
    M’Đrăk 41
    Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo nhóm tuổi . 43
    Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở (bò, dê) theo địa hình huyện M’Đrăk EaKar
    . 44
    Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo mùa vụ . 46
    Bảng 3.6. Kết quả nghiên cứu xác định thành phần loài sán dây ở (bò, dê)
    bằng phương pháp nhuộm Carmine 47
    Bảng 3.7. Thành phần loài nhện đất ở huyện EaKar và huyện M’Đrăk 50
    Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây ở nhện đất trong tự nhiên . 52
    Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây M. expansa ở nhện đất qua gây nhiễm
    thực nghiệm . 54
    Bảng 3.10. Triệu chứng lâm sàng ở (bò, dê) nhiễm bệnh sán dây . 55
    Bảng 3.11. Bệnh tích của bò và dê nhiễm bệnh sán dây . 57
    Bảng 3.12. Hiệu quả tẩy sán dây ở dê bằng một số loại thuốc 58 vii
    DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
    Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm sán dây của bò, dê ở huyện EaKar và M’Đrăk 40
    Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo loài gia súc (bò, dê) tại huyện EaKar và
    M’Đrăk 41
    Đồ thị 3.1. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò, dê theo nhóm tuổi 43
    Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò, dê theo địa hình huyện EaKar và
    M‘Đrăk 45
    Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở bò, dê theo mùa vụ 46
    DANH MỤC CÁC HÌNH MINH HOẠ
    Hình 3.1: Sán dây làm tắc ruột non ở dê . 48
    Hình 3.2. Sán dây ở dê . 49
    Hình 3.3. Sán dây ở bò . 49
    Hình 3.4: Ký chủ trung gian của sán dây Moniezia 52
    Hình 3.5: Ấu trùng sán dây ở nhện gây nhiễm 52
    Hình 3.6. Bò nhiễm sán dây . 561
    MỞ ĐẦU
    Tính cấp thiết của đề tài
    Chăn nuôi bò là ngành sản xuất thực phẩm rất lớn, tạo ra nguồn thực
    phẩm tươi sống, nguyên liệu chế biến thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và
    xuất khẩu. Là nguồn thực phẩm bổ dưỡng, ngon và là nguồn thu nhập đáng kể
    đối với các hộ nông dân.
    Dê là một trong những động vật được thuần hoá sớm nhất và hiện nay
    được nuôi phổ biến ở khắp các châu lục. Dê, có tính thích nghi cao với các
    điều kiện sống khác nhau, bộ máy tiêu hoá của dê rất phát triển, có thể tiêu
    hoá nhiều chất xơ. Thịt dê, sữa dê và các sản phẩm khác từ con dê có giá trị
    cao. Đặc biệt, thịt và sữa dê chiếm vị trí quan trọng trong việc cung cấp nguồn
    Protein động vật cho người ở các nước đang phát triển.
    Chăn nuôi bò, dê tận dụng được lao động hiện có ở địa phương và điều
    kiện tự nhiên ở mọi vùng sinh thái và là định hướng hợp lý cho phát triển
    chăn nuôi của hộ nông dân nghèo. Dê dễ nuôi, sinh sản nhanh, chống đỡ bệnh
    tật tốt, đầu tư vốn ban đầu ít, hiệu quả kinh tế cao, thời gian thu hồi vốn
    nhanh. Những năm gần đây, lợi nhuận từ nuôi bò, dê khá cao đã tạo ra triển
    vọng phát triển đàn bò, dê ở huyện EaKar và huyện M’Đrăk, tỉnh ĐắkLắk.
    Diện tích đồng cỏ tự nhiên lớn là điều kiện thuận lợi để huyện EaKar,
    huyện M’Đrăk phát triển chăn nuôi bò, dê. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế
    còn khó khăn, chăn nuôi bò, dê chưa đảm bảo kỹ thuật như chuồng nuôi còn
    sơ sài, công tác vệ sinh phòng bệnh chưa được quan tâm đúng mức nên bò, dê
    phát triển chậm, có triệu chứng gầy còm, lông xù, ỉa chảy, kém ăn, ít vận
    động. Theo số liệu của các cán bộ thú y tại địa phương cho biết có nhiều sán
    dây trong ruột non của bò, dê giết mổ.
    Sán dây là loài ký sinh trong đường tiêu hóa chúng, chiếm đoạt dinh
    dưỡng, gây tổn thương cơ học, thải chất bài tiết làm rối loạn tiêu hóa . ảnh 2
    hưởng đến sức sản xuất của vật nuôi, giảm phẩm chất thịt, sữa, tạo điều kiện
    cho các bệnh khác xảy ra.
    Để góp phần nâng cao năng suất cho đàn bò, dê nuôi tại huyện EaKar,
    huyện M’Đrăk nói riêng và tỉnh ĐắkLắk nói chung, giảm thiểu thiệt hại do
    bệnh sán dây gây ra trên bò, dê thì việc nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ học
    và xây dựng các biện pháp phòng trị bệnh là việc cần thiết. Chính vì vậy
    chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ
    học bệnh sán dây ở bò, dê nuôi tại huyện EaKar và M’Đrăk, tỉnh ĐắkLắk
    và biện pháp phòng trị bệnh”
    Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
    Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ các yếu tố dịch tễ của bệnh sán
    dây ở bò, dê ở hai huyện EaKar và M’Đrăk nói riêng và của tỉnh ĐắkLắk nói
    chung, đồng thời giúp người chăn nuôi biết cách phòng trị bệnh sán dây cho
    bò, dê nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần thực hiện chương trình xóa
    đói giảm nghèo ở địa phương. Ngoài ra, đề tài góp phần bồi dưỡng kiến thức
    cho cán bộ thú y cơ sở trong việc phòng chống bệnh.
    Mục tiêu nghiên cứu
    - Xác định được một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở bò, dê nuôi tại
    huyện EaKar và huyện M’Đrăk bao gồm: tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, triệu
    chứng lâm sàng, bệnh tích lâm sàng của bệnh, thành phần loài sán dây, ký chủ
    trung gian Oribatidae sp.
    - Đề xuất được biện pháp phòng, trị bệnh hiệu quả. 3
    CHƯƠNG 1
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU
    1. Tình hình nghiên cứu sán dây ký sinh ở bò, dê trên thế giới và
    trong nước
    1.1. Tình hình nghiên cứu sán dây ký sinh ở bò, dê trên thế giới
    Trên thế giới đã có 1 số công trình nghiên về sán dây gia súc nhai lại,
    các tác giả tập trung vào nghiên cứu như dịch tễ học, phân loại, vòng đời, biện
    pháp phòng trị.
    Skjabin (1925) đã mô tả tỉ mỉ về các đặc điểm của 42 loài giun sán trên
    thế giới và đã chỉ ra những loài gây tác hại nhiều cần tập trung phòng ngừa.
    Drozdz J. và Malcrewski A. (1971) [36] cho biết trong họ
    Anoplocephalidae Cholodkowski (1902) có giống Moniezia Blanchard (1891)
    gây bệnh cho gia súc nhai lại (bò, dê, cừu). Giống Moniezia có hai loài: M.
    expansa (Rudolphi, 1810) và M. benedeni (Moniez, 1879) phân bố rộng khắp
    các vùng. Ngoài ra họ Avittelinidae Spassky(1950) có loài Avittelina
    centripunctata (Rivolta, 1870) ký sinh ở ký chủ cuối cùng là bò, trâu, dê, cừu
    và các loài nhai lại khác.
    Soulsby E. J. L (1982) [62] đã xác nhận loài sán dây phổ biến ở dê, cừu
    và một số thú nhai lại khác là M. expansa, M. benedeni, A. centripunctata.
    Borges và cộng sự (2001) [31] cho biết vùng SaoPaulo của Brazin
    nhiễm một loài sán dây là Monieza expansa với tỷ lệ là 4,76%. Achi và cộng
    sự (2003) [29] đã điều tra tình hình nhiễm giun sán ở bò tại các lò mổ ở vùng
    Savannah của Pháp và xác định loại sán lá thường gặp nhất là sán dây với tỷ
    lệ nhiễm là 31%.
    Nwosu và cộng sự (1996) [53] cho biết tỷ lệ nhiễm sán dây ở dê tại
    Nigeria là 31%. Ở Ethiopia, kết quả điều tra tình hình nhiễm ký sinh trùng
    đường ruột ở dê cho thấy tỷ lệ nhiễm sán dây Moniezia expansa là 32,2% và 4
    số lượng trứng/gam phân là 545,2 trứng (Etana Debel, 2002 [37]).
    Ở cừu, tỷ lệ nhiễm sán dây theo điều tra của Eeroanska và cộng sự
    (2005) [38] tại Slovakia là 19,2%. Cũng trên đối tượng cừu, kết quả điều tra
    của Munib và cộng sự (2004) [46] cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm và
    cường độ nhiễm giữa các loài sán dây trên đàn cừu ở Pakistan: tỷ lệ nhiễm M.
    expansa là 71,3% trong khi đó M. benedeni là 2,17% và số lượng trứng/gam
    phân tương ứng là 388,85 và 11,8 trứng.
    1.2. Tình hình nghiên cứu sán dây ký sinh ở bò, dê trong nước
    Theo Phan Địch Lân và cộng sự (1975) [16], bệnh sán dây là một trong
    những nguyên nhân gây chết ở dê với tỷ lệ khá cao (40%) vì vậy việc khống
    chế bệnh sán dây cần được quan tâm.
    Nguyễn Thế Hùng và Nguyễn Quang Sức (1994) [2] cho biết, dê vùng
    Sơn Tây chỉ nhiễm một loại sán dây thuộc giống Moniezia. Tỷ lệ nhiễm ở
    giống dê Bách Thảo là 28,5%, và dê cỏ là 50,66%.
    Theo kết quả điều tra của Phan Địch Lân và Phạm Sỹ Lăng (1975) [16],
    đàn dê của trại X (Nam Hà) nhiễm 5 loại giun sán (sán lá gan, sán lá dạ cỏ,
    sán dây, giun xoăn và giun tóc). Trong đó, đáng chú ý là tình trạng nhiễm sán
    dây: dê đực giống nhiễm 40%, dê cái hậu bị nhiễm 66,6%, dê dưới 1 năm tuổi
    nhiễm 80%, cường độ nhiễm từ 5-14 sán dây/dê.
    Điều tra trên đàn dê của Ba Sao (Ninh Bình), Đào Hữu Thanh và Lê Sinh
    Ngoạn (1980) [20] thấy dê nhiễm giun sán với tỷ lệ cao, trong đó nhiễm sán dây
    Moniezia đến 88%.
    Nguyễn Thế Hùng (1994) [2] đã điều tra thấy, dê tại trung tâm nghiên
    cứu dê, thỏ Sơn Tây và nông trường Đồng Mô nhiễm 4 loại giun sán (sán lá
    gan, sán lá dạ cỏ, giun xoăn dạ mũi khế và sán dây). Dê nhiễm sán dây
    Moniezia với tỷ lệ tương đối cao (50,66%).
    Qua xét nghiệm 666 mẫu phân và mổ khám 27 dê thuộc 3 giống (Bách
    Thảo, Ấn Độ và dê cỏ) ở một số cơ sở nuôi dê, Nguyễn Thế Hùng (1996) [3] cho 5
    biết, dê nhiễm hai loài sán dây là M. expansa và M. benedeni. Tỷ lệ nhiễm cao
    nhất là ở dê cỏ (51%), sau đó đến dê Bách Thảo (28%) và dê Ấn Độ (13%). Dê 4
    - 7 tháng tuổi nhiễm nặng nhất (43,7%), thấp nhất là dê trên 12 tháng tuổi (8%).
    Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1997) [9] cho thấy
    tỷ lệ nhiễm sán dây ở dê nuôi tại Bắc Thái chung cho mọi lứa tuổi là 20,4%,
    trong đó dê nhiễm sán dây tăng dần từ 5 đến 8 tháng tuổi, sau đó giảm dần.
    Mổ khám 748 dê trưởng thành ở một số tình miền núi phiá Bắc Việt
    Nam (Thái Nguyên, Bắc Kim, Tuyên Quang, Cao Bằng), Nguyễn Thị Kim
    Lan (2000) [14] thấy tỷ lệ nhiễm sán dây M. expansa là 3,1% (cường độ
    nhiễm từ 1 - 10 sán/dê), M. benedeni là 2% (cường độ nhiễm 1 - 3 sán/dê).
    Tác giả cũng xét nghiệm phân dê các lứa tuổi nuôi tại 4 tỉnh trên, kết quả thấy
    tỷ lệ nhiễm Moniezia sp biến động từ 10 - 19,55%. Trong đó dê địa phương
    nuôi tại tỉnh Thái Nguyên nhiễm nhiều nhất, rồi đến Bắc Kim, Cao Bằng, thấp
    nhất là ở Tuyên Quang.
    Nhiều tác giả khác, khi đề cập về thành phần sán dây ký sinh ở loài
    nhai lại cũng đều có ý kiến thống nhất với các tác giả trên (Nguyễn Thị Kỳ,
    1994 [7]; Nguyễn Thị Lê và cs, 1996 [19]; Johannes Kaufmann, 1996 [41];
    Urquhart G.M. và cs, 1996 [63]; Phạm Văn Khuê và cs, 1996 [6]).
    Đào Hữu Thanh và Lê Sinh Ngoạn (1980) [20], Phan Địch Lân và
    Phạm Sỹ Lăng (1975) [16], Nguyễn Thế Hùng (1996) [3], Nguyễn Thị Kim
    Lan (1997) [8] cũng xác nhận hai loài sán dây thuộc giống Moniezia ký sinh ở
    dê và các loại thú nhai lại khác. Nguyễn Thị Kim Lan (2000) [13] cho biết,
    loài M. expansa phổ biến hơn so với loài M. benedeni (hệ số thường gặp loài
    M. expansa là 100, trong khi đó loài M. benedeni là 75).
    2. Đặc điểm sinh học của sán dây Moniezia
    2.1. Vị trí của sán dây Moniezia trong hệ thống phân loại động vật học
    Trong hệ thống phân loại động vật học, theo Phan Thế Việt và cộng sự
    (1977) [27], sán dây Moniezia có vị trí như sau: 6
    Lớp sán dây Cestoda Rudolphi, 1808
    Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
    Bộ Cycclophyllidea Beneden in Braun, 1900
    Phân bộ Anoplocephalata Skrjabin, 1933
    Họ Anoploceohalidae Cholodkowski, 1902
    Phân họ Anoplocephalinae Blanchard, 1891
    Giống Moniezia Blanchard, 1891
    Loài Moniezia expansa (Rudolphi, 1810) Blanchard, 1891
    Loài Moniezia benedeni (Moniez, 1879) Blanchard, 1891
    2.2. Đặc điểm về hình thái, cấu tạo của sán dây Moniezia
    Sán dây Moniezia có hình dải băng màu trắng, cơ thể dài, dẹp chia thành
    ba phần: đầu (phần đầu có các giác bám), cổ (là những đốt sán nối tiếp sau đầu,
    có khả năng sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa hình thành
    rõ), thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo khác nhau).
    Thân sán dây lại gồm ba loại đốt: những đốt chưa thành thục về sinh
    dục (ở gần cổ), cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ, chỉ thấy cơ quan sinh
    dục đực. Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục
    trong nhũng đốt sán này đã phát triển đầy đủ, có đủ cả cơ quan sinh dục đực
    và cái, có hệ bài tiết, cấu tạo mỗi đốt tương tự như mỗi cơ thể sán lá, nhưng
    khác sán lá là không có hệ tiêu hóa. Những đốt già (ở cuối đốt sán), bên trong
    đốt sán chứa đầy tử cung với vô số trứng sán dây. Ở những đốt già, cơ quan
    sinh dục đực bị thoái hóa. Những đốt già thường xuyên được rời khỏi cơ thể
    sán và theo phân ra ngoài.
    Sán dây Moniezia được bao bọc bằng lớp da cơ gồm các lớp: cuticun,
    màng bazan và lớp dưới cuticun, tiếp theo là lớp cơ. Ở lớp cuticun bên ngoài
    có nhiều lỗ thoát nhỏ, lớp cơ gồm nhiều bó cơ vòng và cơ dọc. Bên trong lớp
    cơ là các khí quan của sán. 7
    Sán dây Moniezia cũng giống các sán dây khác ở đặc điểm không có hệ
    tiêu hóa, sán lấy thức ăn bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể.
    Hệ thần kinh của sán gồm các hạch phân bố ở đầu, nối với hai dây thần
    kinh chạy qua các đốt sán về cuối thân.
    Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí.
    Hệ bài tiết gồm 2 ống chính từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ
    bài tiết.
    Ngoài ra, ở mỗi đốt sán còn có những ống ngang nối liền với 2 ống chính.
    Hệ sinh dục có trong mỗi đốt sán. Cơ quan sinh dục đực gồm nhiều tinh
    hoàn, mỗi tinh hoàn được nối với ống dẫn tinh riêng, các ống này đổ vào ống
    dẫn tinh chung và thông với túi sinh sản. Phần cuối của ống dẫn tinh trong túi
    sinh sản là dương vật thông với bên ngoài qua lỗ sinh dục đực. Cơ quan sinh
    dục cái gồm Ootype (ngã tư sinh dục). Ootype thông với tử cung, buồng
    trứng, tuyến noãn hoàng, tuyến Mehlis, âm đạo. Phần cuối của âm đạo là lỗ
    sinh dục cái thông với bên ngoài và ở cạnh lỗ sinh dục đực.
    Sán dây Moniezia thuộc bộ Cyclophyllidea nên có đặc điểm: tử cung
    phân nhánh, không có lỗ thông với bên ngoài. Tuyến noãn hoàng tập trung, có
    hình khối. Trứng nằm trong tử cung. Sán dây Moniezia không đẻ trứng mà
    đốt sán già sẽ tách khỏi thân và theo phân ra ngoài.
    2.2.1. Moniezia expansa
    Hình dải băng màu trắng, có đầu, cổ và thân. Sán có chiều dài 1 - 5m, đốt
    thân rộng nhất có thể đạt tới 1,6cm. Đầu hơi tròn, có 4 giác bám hình bầu đực
    và cái. Bộ phận sinh dục đực gồm nhiều tinh hoàn 300 - 400 cái, hình cầu
    nhỏ ở giữa đốt sán. Mỗi tinh hoàn có ống dẫn tinh riêng, hợp thành ống chung
    thông với túi dương vật hình lê và với lỗ sinh sản cái. Bộ phận sinh dục cái
    kép, gồm buồng trứng phân thùy hình quạt, tuyến dinh dưỡng, tử cung và âm
    đạo có lỗ thông ra cạnh bên đốt sán. Phần sau mỗi đốt sán có các tuyến giữa
    đốt hình hoa thị xếp thành hàng ngang. Đốt sán già có tử cung hình túi chứa 8
    đầy trứng sán. Trứng sán hình ba cạnh hoặc bốn cạnh hơi tròn, trong có ấu
    trùng 6 móc. Ấu trùng 6 móc được bao bọc trong cơ quan hình lê, kích thước
    trứng 0,050 - 0,060mm.
    2.2.2. Moniezia benedeni
    Cơ thể sán dây dài 2 - 4 m, đốt sán rộng hơn một chút so với M.
    expansa,có 4 giác bám tròn, sâu. Nhìn chung hình thái của sán dây M.
    benedeni tương đối giống M. expansa. Có một điểm quan trọng để phân biệt
    hai loài là sự sắp xếp của tuyến giữa đốt. Ở loài này, tuyến giữa đốt có dạng
    vạch, nằm tập trung ở giữa đốt sán. Trứng sán với kích thước 0,063 -
    0,086mm.
    Hình: Hình thái Moniezia benedeni
    Nguồn: http://iranhelminthparasites.com/species/cestodes.htm#1
    Hình: Hình thái Moniezia expansa
    Nguồn: http://iranhelminthparasites.com/species/cestodes.htm#19
    Một số hình ảnh sán dây: hình thái cấu tạo
    Hình: Moniezia sp.
    Nguồn: http://harvest.cals.ncsu.edu/surveybuilder/Form.cfm?TestID=9008
    Hình: Hình thái Moniezia
    Nguồn: http://thuviensinhhoc.com
    Hình: Hình thái cấu tạo Moniezia
    Nguồn: http://www.answers.com/topic/tapeworm 10
    Hình số: Moniezia expansa tìm thấy trong phân dê
    Nguồn: http://www.sheepandgoat.com/articles/tapeworms.html
    Hình: Trứng sán dây Moniezia
    Nguồn: http://www.rvc.ac.uk/review/parasitology/RuminantEggs/Moniezia.htm
    2.3. Chu kỳ sinh học của sán dây Moniezia
    Bệnh sán dây do ba loài sán dây trưởng thành gây nên, trong đó có hai
    loài thuộc giống Moniezia là Moniezia expansa và Moniezia benedeni, một
    loài thuộc giống Avitellina là Avitellina centripunctata.
    Moniezia expansa và Moniezia benedeni là hai loài sán dây ký sinh ở
    ruột non của gia súc nhai lại (dê, cừu, trâu, bò, hươu và những dã thú nhai lại
    khác). Gia súc nhai lại là vật chủ cuối cùng của sán, giúp sán hoàn thành vòng
    đời và ký sinh ở giai đoạn thành thục. Để hoàn thành vòng đời, sán dây
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...