Luận Văn Nghiên cứu một số bệnh thường gặp ở tôm hùm bông (Panulirus ornatus Fabricius, 1798) nuôi lồng tại v

Thảo luận trong 'Môi Trường' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ
    Chuyên ngành: Nuôi thủy sản
    Năm - 2010

    MỤC LỤC

    Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
    1.1. Một số đặc điểm sinh học và sinh thái phân bố của tôm hùm Panulirus spp . 4
    1.1.1 Đặc điểm sinh học tôm hùm Panulirus spp 4
    1.1.2 Sinh thái phân bố của tôm hùm Panulirus spp. 8
    1.2. Tình hình nuôi tôm hùm trong nước và thế giới . 10
    1.2.1 Tình hình nuôi tôm hùm trên thế giới . 10
    1.2.2 Tình hình nuôi tôm hùm bằng lồng tại Việt nam 14
    1.3. Các nghiên cứu về bệnh ở tôm hùm nuôi 16
    1.3.1 Một số phương pháp và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu bệnh trên tôm hùm 16
    1.3.2 Các nghiên cứu về bệnh ở tôm hùm trên Thế giới và Việt Nam 18

    Chương 2 - VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 36
    2.1. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu . 36
    2.2. Vật liệu nghiên cứu . 37
    2.3. Phương pháp nghiên cứu . 37
    2.3.1. Sơ đồ khối của luận án 37
    2.3.2. Phương pháp điều tra hiện trạng bệnh tôm hùm nuôi lồng 40
    2.3.3. Các phương pháp phân tích mẫu đã được sử dụng . 41

    2.3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm trị bệnh đen mang ở tôm hùm bông trong điều kiện thí nghiệm .58
    2.3.5. Phương pháp xác định một số yếu tố môi trường . 59
    2.3.6. Các phương pháp xử lý số liệu . 60

    Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 61

    3.1. Kết quả điều tra hiện trạng bệnh tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh Hòa đến năm 2006 . 61
    3.1.1. Tình hình nuôi tôm hùm bằng lồng ở Khánh Hòa 61
    3.1.2. Những bệnh thường gặp trên tôm hùm nuôi lồng tại Khánh Hòa 61
    3.1.3. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng đỏ thân và hội chứng đen mang trên tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh Hòa . 64
    3.1.4. Những biện pháp phòng, trị bệnh tôm của người nuôi hùm lồng tại
    Khánh Hòa. . 73
    3.2. Kết quả nghiên cứu về bệnh đen mang ở tôm hùm bông 74
    3.2.1. Các dấu hiệu bệnh lý đặc trưng 74
    3.2.2. Các loại tác nhân là sinh vật tìm thấy trên tôm hùm bông bệnh đen mang
    76
    3.2.3. Đặc điểm mô bệnh học ở tôm hùm bông bị bệnh đen mang 80
    3.2.4. Kết quả cảm nhiễm nấm trên tôm khỏe . 81
    3.2.5. Một số đặc điểm hình thái, phân loại chủng nấm có tần số bắt gặp cao trên tôm hùm bông bệnh đen mang . 83
    3.2.6. Một số đặc điểm sinh thái của nấm có tần số bắt gặp cao trên tôm hùm bông bệnh đen mang . 89
    3.3. Kết quả nghiên cứu về bệnh đỏ thân ở tôm hùm bông 92
    3.3.1. Một số dấu hiệu bệnh lý đặc trưng . 92
    3.3.2. Các loại tác nhân gây bệnh là sinh vật tìm thấy trên tôm hùm bông bệnh
    đỏ thân . 93
    3.3.3. Kết quả cảm nhiễm lên tôm khỏe dịch nghiền gan tụy tôm bệnh đỏ thân qua màng lọc 0,2 µ m 102


    3.3.4. Kết quả quan sát mẫu mô gan tụy và mô mang tôm hùm bông bị bệnh
    đỏ thân và tôm khỏe dưới kính hiển vi điện tử . 106
    3.4. Kết quả thử nghiệm dùng thuốc và hóa chất hạn chế bệnh đen mang ở tôm hùm bông nuôi lồng trong điều kiện thí nghiệm . 109
    3.4.1 Kết quả thử nghiệm hiệu quả của một số hóa chất và thuốc kháng nấm trong việc kìm hãm sự phát triển của nấm Fusarium solani gây bệnh đen mang ở tôm hùm trong điều kiện invitro . 109
    3.4.2 Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh đen mang ở tôm hùm bông trong điều kiện thí nghiệm invivo 114
    3.5. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh Hòa .
    115
    3.5.1. Biện pháp phòng tổng hợp bệnh đen mang và bệnh đỏ thân . 115
    3.5.2. Biện pháp trị bệnh đen mang ở tôm hùm bông nuôi lồng . 119

    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 120
    DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ . 122
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 123
    PHỤ LỤC


    DANH MỤC CÁC BẢNG

    Bảng 1.1. Độ sâu và nền đáy của một số điểm điều tra có tôm hùm phân bố ở vùng biển miền Trung
    Bảng 1.2: Phân bố số lượng lồng nuôi (lồng) và sản lượng tôm hùm nuôi lồng
    (tấn/năm) tại Việt Nam qua các năm
    Bảng 1.3: Một số bệnh và hội chứng bệnh ở các loài tôm hùm khác nhau trên thế
    giới
    Bảng 1.4: Một số dấu hiệu bệnh thường gặp ở tôm hùm bông nuôi lồng vùng biển
    Sông Cầu tỉnh Phú Yên năm 2001-2002
    Bảng 2.1: Phân bố số lượng phiếu điều tra hiện trạng bệnh tôm hùm bông tại
    Khánh Hoà
    Bảng 2.2: Các thử nghiệm đặc tính sinh hoá của vi khuẩn theo API 20 NE
    Bảng 2.3: Các đặc điểm của nấm gây bệnh
    Bảng 2.4: Một số loại hóa chất/thuốc kháng nấm và nồng độ tương ứng dùng làm thí nghiệm
    Bảng 3.1: Một số hội chứng bệnh thường gặp ở tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh
    Hòa năm 2003-2004 trong 229 hộ nuôi được phỏng vấn
    Bảng 3.2: Phân bố của hội chứng đỏ thân và hội chứng đen mang trên tôm hùm bông theo mùa tại Khánh Hòa năm 2003-2004
    Bảng 3.3: Phân bố của hội chứng đỏ thân/đen mang trên tôm hùm bông theo cỡ tôm nuôi khác nhau
    Bảng 3.4: Phân bố của hội chứng đỏ thân/đen mang trên tôm hùm bông theo các kiểu nuôi lồng khác nhau
    Bảng 3.5: Phân bố của hội chứng đỏ thân/đen mang trên tôm hùm bông theo mật độ
    nuôi khác nhau

    Bảng 3.6: Ảnh hưởng của việc vệ sinh lồng bè nuôi đến sự xuất hiện của hội chứng đỏ
    thân/đen mang
    Bảng 3.7: Tần suất bắt gặp (%) những biện pháp phòng, trị bệnh tôm hùm của người nuôi tôm vùng biển Khánh Hòa năm 2003-2004
    Bảng 3.8: Tần số bắt gặp các loại tác nhân là sinh vật tìm thấy trên tôm hùm bông khỏe và tôm hùm bông bệnh đen mang
    Bảng 3.9: Số lượng và tỷ lệ % tôm hùm bông chết trong thí nghiệm cảm nhiễm nấm
    Fusarium sp. bằng phương pháp tiêm trực tiếp vào tôm khỏe
    Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra bệnh lý đen mang ở tôm hùm bông sau thí nghiệm
    Bảng 3.11: Đặc điểm hình thái của chủng nấm phân lập được trên tôm hùm bông bị đen mang tại Khánh Hòa
    Bảng 3.12: Tần suất bắt gặp các loại tác nhân là sinh vật phân lập từ tôm hùm bông khỏe và tôm hùm bông
    Bảng 3.13:Tỷ lệ tôm chết và kết quả phân tích mô bệnh học của gan tụy tôm sau khi cảm nhiễm dịch nghiền gan tụy tôm bệnh qua lưới lọc 0,2 µ m
    Bảng 3.14: Kết quả kiểm tra số tôm lột xác, tỷ lệ tôm khỏi bệnh và tôm còn nhiễm nấm ở mẫu mô mang tôm sau khi điều trị bằng Hydrogen peroxide, Formaline và Griseofulvine
    Bảng 3.15: Các yếu tố môi trường nước thích hợp cho việc chọn địa điểm nuôi tôm hùm




    DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

    Hình 1.1: Hình thái tôm hùm Panulirus spp.(nguồn: Carpenter & Niem)
    Hình 1.2: Chu kỳ sống của tôm hùm (nguồn: Phillip-CSIRO) Hình 2.1: Đặc điểm hình thái tôm hùm bông (Panulirus ornatus) Hình 2.2: Sơ đồ khối nghiên cứu của luận án
    Hình 2.3: Các vị trí nghiên cứu điều tra hiện trạng bệnh ở tôm hùm nuôi tại Khánh Hòa
    Hình 2.4: Sơ đồ nghiên cứu bệnh vi khuẩn
    Hình 2.5: Sơ đồ nghiên cứu nấm ở mẫu tôm hùm
    Hình 2.6: Sơ đồ cảm nhiễm nấm ở tôm hùm
    Hình 2.7: Sơ đồ tiến hành làm tiêu bản mô học mẫu tôm hùm
    Hình 2.8: Tiến hành kỹ thuật PCR theo tiêu chuẩn ngành thủy sản 28 TCN 202: 2004
    Hình 2.9: Thí nghiệm đánh giá vai trò của virus với bệnh đỏ thân trên tôm hùm
    Hình 2.10: Sơ đồ nghiên cứu ký sinh trùng
    Hình 2.11: Sơ đồ điều trị bệnh đen mang ở tôm hùm bông trong điều kiện thí nghiệm
    Hình 3.1: Số lượng lồng và sản lượng tôm hùm nuôi lồng tại các vùng nuôi ở Khánh
    Hòa qua các năm
    Hình 3.2: Hình ảnh của tôm hùm bông khi bị các hội chứng bệnh thường gặp khác nhau: A- đỏ thân, B-đen mang, C- đầu to, D- long đầu, E-đóng sum/hà, F- dính vỏ, G- sữa, H- mòn đuôi
    Hình 3.3: Phân bố của hội chứng đỏ thân và hội chứng đen mang trên tôm hùm bông theo tháng tại Khánh Hòa năm 2003-2004
    Hình 3.4: Các dạng lồng nuôi tôm hùm tại Khánh Hòa: A- Lồng chìm; B-Lồng găm; C,D- Lồng nổi (bè nuôi)

    Hình 3.5: Một số chỉ tiêu môi trường nước (S2-, BOD5,, tổng số vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn Vibrio) tại các khu vực nuôi tôm hùm lồng (Vạn Ninh và Cam Ranh) qua các tháng trong năm 2003
    Hình 3.6: Một số dấu hiệu nhận biết bệnh đen mang ở tôm hùm bông. A-mang tôm khỏe, B-mang tôm có màu nâu đỏ, C-mang tôm bị thương tổn, D-mang tôm có chấm màu đen, E-mang tôm bị phá hủy hoàn toàn. F, G mang bị đen do mùn bả hữu cơ
    Hình 3.7: Các sợi nấm và bào tử nấm Fusarium sp. trên mang tôm bệnh đen mang
    Hình 3.8: Một số ký sinh trùng, động vật bám và nấm tìm thấy trên tôm hùm bông bệnh đen mang. A-Zoothamnium sp., B- Vorticella sp., C-Nematoda, D- Balanus sp., E- Pteria sp., F- nấm Fusarium sp.
    Hình 3.9: Mô học mang tôm hùm bông bệnh đen mang và tôm khỏe nhuộm H&E.
    A, C- tơ mang tôm khỏe cắt ngang và dọc, các vách ngăn phân chia và tế bào máu rõ; B- gốc tơ mang tôm bệnh đen mang, lát cắt ngang sợi nấm nằm bên trong tơ mang (đầu mũi tên đen); D- tơ mang tôm bệnh đen mang, lát cắt dọc sợi nấm nằm bên trong tơ mang (đầu mũi tên đen) và bào tử đính của nấm bên trong tơ mang (mũi tên đen)
    Hình 3.10: Một số đặc điểm hình thái nấm Fusarium sp. trên mang tôm hùm bông
    bệnh đen mang. A,B- đĩa nuôi cấy Fusarium sp. trên môi trường PDA; C,D- sợi nấm và bào tử đính nấm (độ phóng đại 200 lần); E- Đỉnh bào tử đính lớn có góc tù (độ phóng đại 400 lần); F- bào tử nấm Fusarium sp. nảy mầm ở một đầu bào tử trong nước biển vô trùng (độ phóng đại 200 lần).
    Hình 3.11: Cây quan hệ giống loài của các chủng nấm phân lập từ mẫu tôm hùm bông bệnh đen mang và các loài có mối quan hệ họ hàng gần dựa vào trình tự các vùng ITS (bao gồm cả trình tự 5.8 S rDNA)



    Hình 3.12: Cây quan hệ giống loài của các chủng nấm phân lập từ mẫu tôm hùm bông bệnh đen mang và các loài có mối quan hệ họ hàng gần dựa vào trình tự đoạn D1/D2 rDNA 28S
    Hình 3.13: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sinh trưởng của nấm Fusarium solani gây bệnh đen mang trên tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh Hòa
    Hình 3.14: Ảnh hưởng của pH đến sinh trưởng của nấm Fusarium solani gây bệnh
    đen mang trên tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh Hòa
    Hình 3.15: Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng của nấm Fusarium solani gây bệnh đen mang trên tôm hùm bông nuôi lồng tại Khánh Hòa
    Hình 3.16: Một số dấu hiệu nhận biết bệnh đỏ thân ở tôm hùm bông. A, B-mặt lưng và bụng tôm khỏe; C,D- mặt lưng và bụng tôm có màu đỏ nhạt, E-tôm đỏ toàn thân và cơ vùng giữa giáp đầu ngực và thân phình ra; F-mặt bụng tôm đỏ bầm
    Hình 3.17: Một số sinh vật ký sinh cơ hội đã phát hiện được ở tôm hùm bông bị bệnh đỏ thân: A- Tôm hùm bị giống sun (Balanus) bám trên bề mặt cơ thể; B- Khuẩn lạc vi khuẩn Vibrio alginolyticus trên TCBS; C- Tế bào vi khuẩn V. alginolyticus ở độ phóng đại 1000 lần (1000X); D- Zoothamnium sp. ký sinh trên mặt bụng của phần đầu ngực tôm đỏ thân
    Hình 3.18: Kết quả phân tích PCR hai bước mô mang tôm hùm bông nhiễm vi rút đốm trắng– WSSV: A– Kết quả PCR bước 1; B– Kết quả PCR bước 2; S1– mẫu tôm (-) với WSSV; S2– mẫu tôm nhiễm nhẹ virus WSSV; S3– mẫu tôm nhiễm nặng virus WSSV; C(+)– chứng dương; C(-)– chứng âm; M – thang DNA chuẩn
    Hình 3.19: Hình ảnh mô bệnh học của mang một số tôm hùm bông bị bệnh đỏ
    thân và không bị bệnh đỏ thân thể hiện những biến đổi mô bệnh học đặc
    thù của sự nhiễm WSSV với sự hiện diện của các thể vùi hình cầu hay hình trứng (mũi tên), bắt màu tím của hematoxylin nằm trong nhân của tế bào mang ở độ phóng đại 400 lần (400X): A- Mô bệnh học của mang tôm đã bị nhiễm rất nặng WSSV;B- Mô bệnh học của mang tôm đã bị nhiễm nhẹ WSSV
    Hình 3.20: Mô bệnh học của tổ chức gan tụy tôm hùm bông khỏe (A) và tôm hùm bông bị bệnh đỏ thân (B) cho thấy các thể vùi (mũi tên) có màu tím của hematoxylin nằm ngoài nhân của các tế bào mô liên kết, nằm xen kẽ giữa các biểu mô gan tụy hình ống(độ phóng đại 400 lần)
    Hình 3.21: Mô bệnh học của tổ chức gan tụy tôm hùm bị bệnh đỏ thân cho thấy các thể vùi có màu tím của hematoxylin nằm ngoài nhân của các tế bào mô liên kết, nằm xen kẽ giữa các biểu mô gan tụy hình ống: A- Mô học của gan tụy bị nhiễm virusở độ phóng đại 100 lần; B- Các thể vùi có màu tím của hematoxylin, nằm ngoài nhân của tế bào mô liên kết trong tổ chức gan tụyở độ phóng đại 400 lần; C- Quan sát hình B nhưng ở độ phóng đại 1000 lần
    Hình 3.22: Sự biến đổi mô bệnh học trong mô liên kết của tổ chức gan tụy và mô mang tôm hùm bông bị bệnh đỏ và tôm hùm bông khỏe từ cảm nhiễm nhân tạo. A, B- Mô gan tụy tôm khỏe ở độ phóng đại 400 lần (A) và 1000 lần (B); C, D- Mô gan tụy tôm bệnh ở độ phóng đại 400 lần (C) và 1000 lần (D). E- Mô mang tôm khỏe ở độ phóng đại 400 lần; F- Mô mang tôm bệnh ở độ
    phóng đại 400 lần.

    Hình 3.23: Tế bào gan tụy tôm hùm bông bệnh đỏ thân (do cảm nhiễm nhân tạo) và tôm khỏe dưới kính hiển vi điện tử. A- mô gan tụy tôm khỏe; B, C- mô gan tụy tôm bệnh. D- ảnh phóng to của hình C chỉ đám hạt virus với dạng hình bầu dục ở trạng thái cắt dọc và cắt ngang; Nu (Nucleic)- nhân tế bào; Cyt (Cytoplasmic inclusion)- tiểu thể nguyên sinh chất
    Hình 3.24: Tế bào mang tôm hùm bông bệnh đỏ thân (do cảm nhiễm nhân tạo) và tôm khỏe dưới kính hiển vi điện tử. A- mô mang tôm khỏe; B, C, E- mô mang tôm bệnh; D, F- ảnh phóng to của hình C, E tương ứng với các đám hạt virus nằm trong các bọc bên ngoài nhân tế bào; Nu (Nucleic)- nhân tế bào
    Hình 3.25: Ảnh hưởng của Formalin đến sinh trưởng của nấm Fusarium solani. A- đưa trực tiếp Formalin vào môi trường nuôi cấy nấm; B-ngâm rìa khuẩn lạc nấm trong Formalin
    Hình 3.26: Ảnh hưởng của hydrogen peroxyde (H2O2) đến sinh trưởng của nấm
    Fusarium solani khi ngâm rìa khuẩn lạc nấm trong H2O2
    Hình 3.27: Ảnh hưởng của Ketoconazol đến sinh trưởng nấm Fusarium solani. A- đưa trực tiếp thuốc vào môi trường nuôi cấy nấm; B-ngâm rìa khuẩn lạc nấm trong thuốc
    Hình 3.28: Ảnh hưởng của Griseofuvine đến sinh trưởng của nấm F. solani. A-đưa trực tiếp thuốc vào môi trường nuôi cấy nấm; B-ngâm rìa khuẩn lạc nấm trong thuốc
    Hình 3.29: Ảnh hưởng của Nistatin đến sinh trưởng nấm F. solani. A-đưa trực tiếp thuốc vào môi trường nuôi cấy nấm; B- ngâm rìa khuẩn lạc nấm trong thuốc
    Hình 3.30: Mô hình sinh thái học bệnh đỏ thân trên tôm hùm bông nuôi lồng
    Hình 3.31: Mô hình sinh thái học bệnh đen mang trên tôm hùm bông nuôi lồng



    MỞ ĐẦU

    Tôm hùm là một loại đặc sản được nhiều nước trên thế giới như Úc, Ca-na- đa, Xing-ga-po, Trung Quốc, quan tâm nghiên cứu nuôi lồng trong những thập niên gần đây. Cùng với nghiên cứu kỹ thuật nuôi, nghiên cứu về bệnh tôm hùm ở vùng ôn đới cũng được các tác giả: Fisher & cộng sự (1978) [75]; Alderman (1981) [37]; Evans (1994, 2003) [68], [69]; Shields & cộng sự (2000, 2004, 2006, 2007) [114], [115], [116], [117]; Li & cộng sự (2008) [92], đề cập.

    Ở Việt Nam, đặc biệt là ven biển miền Trung, nhiều đảo ngầm, đảo nổi, rạn đá, san hô . là nơi ưa thích cho các loài tôm hùm cư trú, sinh sống và phát triển. Do hàm lượng dinh dưỡng cao và có giá trị mỹ nghệ, tôm hùm trở thành mặt hàng xuất khẩu và tiêu thụ nội địa rất được ưa chuộng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng, tôm hùm bị khai thác, kể cả tôm chưa đạt kích cỡ, tỷ lệ tôm nhỏ khai thác chiếm tới 30-50% sản lượng tôm khai thác [8], [27]. Trước thực tế đó, việc nuôi tôm hùm từ nguồn giống khai thác tự nhiên chưa đạt kích cỡ thị trường được quan tâm nghiên cứu từ những năm đầu thập niên 90 [26]. Đến nay, sản lượng tôm hùm xuất khẩu phần nhiều là do nghề nuôi tôm hùm bằng lồng cung cấp. Năm 2006 tổng số lồng nuôi tôm hùm cả nước khoảng 48.736 lồng, đạt sản lượng hơn 1.917 tấn. Trong đó, tỉnh Khánh Hoà có khoảng 29.206 lồng, chiếm 60 % số lượng lồng nuôi so với cả nước, với hai khu vực nuôi chính là huyện Vạn Ninh và huyện Cam Ranh, sản lượng hơn1.140 tấn [22]. Các loài tôm hùm đang được nuôi hiện nay bao gồm: tôm hùm bông (Panulirus ornatus), tôm hùm đá (P. homarus), tôm hùm đỏ (P. longipes), tôm hùm sỏi (P. stimpsoni), tôm hùm tre (P. polyphagus). Trong đó loài tôm hùm bông được nuôi nhiều hơn cả do giá trị kinh tế cao, lại có nguồn giống tự nhiên và thích nghi tốt với điều kiện nuôi nhốt, tăng trọng cơ thể nhanh hơn so với các loài tôm hùm khác [22], [27], [28].

    Nghề nuôi tôm hùm đã và đang phát triển mạnh ở Khánh Hòa trong những năm gần đây và thực sự mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội cho địa phương. Tuy vậy, do sự phát triển mang tính tự phát, thiếu qui hoạch, thức ăn tôm là thức ăn tươi sống với hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) cao, lên đến 28-29 [13]; một lượng thức ăn tươi rất lớn đã được dùng trong khu vực nuôi lồng tại huyện Cam Ranh và huyện Vạn Ninh là điều kiện thuận lợi cho sự bùng phát bệnh ở tôm hùm nuôi.

    Trong những năm qua, tôm hùm nuôi thường bị nhiều loại bệnh khác nhau như bệnh đỏ thân, bệnh đen mang, bệnh mòn đuôi đã gây thiệt hại đáng kể cho người nuôi tôm thuộc huyện Cam Ranh và huyện Vạn Ninh. Cụ thể, vào năm 2001 và 2004 tôm hùm nuôi lồng chết từ rải rác đến hàng loạt gây thiệt hại hàng chục tỷ đồng cho người nuôi. Ngoài ra, công tác quản lý môi trường vùng nuôi và kỹ thuật nuôi chưa được tốt đã tạo cơ hội tốt cho các tác nhân gây bệnh phát triển. Hơn nữa, hầu như chưa có những công trình nghiên cứu và tài liệu nói về bệnh ở tôm hùm nuôi lồng tại Việt Nam nói chung và Khánh Hòa nói riêng. Do vậy, nghiên cứu các bệnh thường gặp trên tôm hùm nuôi ở Khánh Hòa và đưa ra giải pháp phòng, trị bệnh đã thực sự là một nhu cầu cấp thiết của thực tiễn sản xuất.

    Để hoàn thành chương trình đào tạo tiến sỹ, được sự đồng ý của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tôi được trường Đại học Thủy sản (nay là trường Đại học Nha Trang) giao thực hiện luận án nghiên cứu sinh với đề tài: “Nghiên cứu một số bệnh thường gặp ở tôm hùm bông (Panulirus ornatus Fabricius, 1798) nuôi lồng tại vùng biển Khánh Hoà và các biện pháp phòng trị” từ năm 2003 – 2007.
    * Mục tiêu:
    1. Xác định được các tác nhân chính gây nên một số bệnh chủ yếu ở tôm hùm bông nuôi lồng tại tỉnh Khánh Hòa.
    2. Đưa ra cơ sở khoa học và các phương pháp phòng, trị bệnh nhằm giảm thiểu tác hại của bệnh tới năng suất, sản lượng tôm hùm nuôi tại địa phương.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...