Thạc Sĩ Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 25/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ
    Đề tài: Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam
    Mô tả bị lỗi font vài chữ, tài liệu thì bình thường

    MỤC LỤC
    LỜI CAM ðOAN i
    LỜI CẢM ƠN . ii
    MỤC LỤC . iii
    DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH .v
    1. MỞ ðẦU 1
    1.1. Tính cấp thiết ñề tài .1
    1.2. Mục ñích , yêu cầu nghiên cứu ñề tài .3
    1.2.1. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài .3
    1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu ñề tài .3
    2. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN 4
    2.1. Tổng quan về công tác quy hoạch và mối quan hệ giữa quy hoạch sử
    dụng ñất và quy hoạch xây dựng của một số nước trênthế giới .4
    2.1.1 Quy hoạch ở Cộng hoà Liên bang ðức 5
    2.1.2. Một số ñặc ñiểm Quy hoạch vùng ở Mỹ .8
    2.1.3. Quy hoạch sử dụng ñất và quy hoạch xây dựngở Trung Quốc 10
    2.1.4. Một vài nhận xét qua nghiên cứu kinh nghiệmquy hoạch của một số
    nước trên thế giới 13
    2.2. Tổng quan về công tác quy hoạch sử dụng ñất và quy hoạch xây dựng
    ở Việt Nam 14
    2.2.1. Tình hình công tác quy hoạch sử dụng ñất, quy hoạch xây dựng và
    mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch ở nước ta qua các thời kỳ .15
    2.2.2. ðánh giá chung về tình hình quy hoạch sử dụng ñất, quy hoạch xây
    dựng và thực trạng mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch ở nước ta .24
    2.3. Luận chứng về mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất và quy hoạch
    xây dựng 27
    2.3.1. Tính tất yếu khách quan của mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất
    và quy hoạch xây dựng 27
    2.3.2. Nội dung chủ yếu của mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất và quy
    hoạch xây dựng .28
    2.3.3. Vấn ñề về chất lượng của quy hoạch sử dụng ñất, quy hoạch xây dựng
    và mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch .29
    3. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU31
    3.1. ðối tượng nghiên cứu 31
    3.2. Nội dụng nghiên cứu .31
    3.3. Phạm vi nghiên cứu .33
    3.4. Phương pháp nghiên cứu .34
    4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .38
    4.1. Khái quát về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xãhội của thành
    phố Phủ Lý 38
    4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 38
    4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .40
    4.2. Sự phù hợp và chưa phù hợp giữa quy hoạch sử dụng ñất và quy
    hoạch xây dựng ở thành phố Phủ Lý 47
    4.2.1. Tình hình công tác quy hoạch sử dụng ñất vàquy hoạch xây dựng trên
    ñịa bàn thành phố Phủ Lý 47
    4.2.2 Phân tích ñánh giá về sự phù hợp và chưa phùhợp giữa quy hoạch sử
    dụng ñất và quy hoạch xây dựng thành phố Phủ Lý .59
    4.3. Những bất cập giữa quy hoạch sử dụng ñất và quy hoạch xây dựng ở
    thành phố Phủ Lý 90
    4.3.1. Những bất cập trong việc áp dụng các văn bản pháp quy .90
    4.3.2 Những bất cập về nội dung giữa quy hoạch sử dụng ñất và quy hoạch
    xây dựng ở thành phố Phủ Lý 91
    4.3.3. Những bất cập về quản lý, tổ chức thực hiệnquy hoạch sử dụng ñất
    và quy hoạch xây dựng 93
    4.4. ðề xuất phương hướng khắc phục những bất cập ñể nâng cao chất
    lượng quy hoạch sử dụng ñất trong mối quan hệ với quy hoạch
    xây dựng 95
    4.4.1. Phương hướng ñối với thành phố Phủ Lý 95
    4.4.2. Phương hướng chung ñể khắc phục tình trạng bất cập, mâu thuẫn giữa
    quy hoạch sử dụng ñất và quy hoạch xây dựng 97
    5. KẾT KUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .103
    5.1. Kết luận .103
    5.2. ðề nghị 104
    TÀI LIỆU THAM KHẢO .104
    PHẦN PHỤ LỤC .106

    1. MỞ ðẦU
    1.1. Tính cấp thiết ñề tài
    Quy hoạch là sự chuyển hóa ý chí, ý tưởng thành hành ñộng nhằm tạo ra
    những kết quả ñể ñạt ñược mục tiêu nhất ñịnh. Một cách khái quát, quy hoạch
    ñược hiểu như là phương án tổ chức không gian các hoạt ñộng kinh tế - xã hội
    như tổ chức không gian lãnh thổ, hệ thống kết cấu hạ tầng, phân bố các ñiểm
    dân cư ñô thị và nông thôn, bố trí các khu công nghiệp và các công trình chủ
    yếu, phân bổ sử dụng ñất, phát triển hệ thống ñô thị, phát triển các ngành
    của một lãnh thổ nhất ñịnh cho một thời kỳ nhất ñịnh [1], [10], [22]
    Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ở nước ta hiện nay, công
    tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai ñã và ñang góp phần quan trọng về
    quản lý và sử dụng ñất nhưng cũng còn nhiều vấn ñề cần tiếp tục giải quyết.
    Trên một ñịa bàn, lãnh thổ theo ñơn vị hành chính thường có nhiều loại quy
    hoạch, mà hầu hết các quy hoạch ñó ñều gắn với việcquản lý và sử dụng ñất.
    Do ñặc ñiểm, chức năng và nhiệm vụ phát triển của các ngành, lĩnh vực khác
    nhau, nên việc lập quy hoạch của các ngành cũng có nội dung khác nhau.
    Việc khai thác, sử dụng ñất trong các quy hoạch củamỗi ngành ñều tính ñến
    việc bảo vệ môi trường sinh thái và các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội ñể
    ñảm bảo ñược các mục tiêu phát triển của ngành ñề ra. Tuy nhiên, quy hoạch
    của các ngành thường chưa tính toán ñầy ñủ những ảnh hưởng tiêu cực của
    việc sử dụng ñất thuộc chức năng quản lý, khai tháccủa mỗi ngành ñến các
    loại ñất thuộc chức năng quản lý, khai thác của ngành khác.
    Quy hoạch sử dụng ñất và quy hoạch xây dựng là các quy hoạch thường
    ñược lập trên cùng một ñịa bàn lãnh thổ nào ñó. Vì vậy, cần nghiên cứu, xem
    xét giữa hai loại quy hoạch này có mối quan hệ với nhau như thế nào về mặt
    lý luận cũng như thực tiễn. Cả hai loại quy hoạch này ñều có vai trò, vị trí và
    tầm quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội của mỗi vùng, mỗi
    ñịa phương. Về nguyên tắc, quy hoạch sử dụng ñất vàquy hoạch xây dựng
    phải có sự thống nhất cả về không gian và thời gian, phù hợp với nhau và hỗ
    trợ lẫn nhau trong việc thực hiện chức năng của mỗi loại quy hoạch. Việc
    nghiên cứu về nội dung và bản chất của mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng
    ñất và quy hoạch xây dựng ñể hiểu rõ sự ảnh hưởng, tác ñộng qua lại lẫn nhau
    giữa hai loại quy hoạch này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo ñảm sự
    thống nhất giữa hai loại quy hoạch.
    Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau mà
    giữa quy hoạch sử dụng ñất và quy hoạch xây dựng thường không ñược lập
    ñồng bộ với nhau cả về thời gian và không gian, nhiều nội dung còn trùng lặp,
    mâu thuẫn, chồng chéo lẫn nhau, gây khó khăn cho công tác lập, thực hiện,
    kiểm tra, ñánh giá công tác quy hoạch.
    ðể phát huy ñược những yếu tố tích cực trong mối quan hệ giữa hai loại
    quy hoạch, khắc phục ñược các mâu thuẫn, bất cập, tạo sự ñồng bộ và nâng
    cao hiệu quả của công tác quy hoạch sử dụng ñất cũng như quy hoạch xây
    dựng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cần nghiên cứu ñể làm rõ nội
    dung và bản chất mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch, làm cơ sở cho việc
    phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong công tác quản lý quy hoạch nói
    chung, quy hoạch sử dụng ñất, quy hoạch xây dựng nói riêng.
    Phủ Lý là một thành phố trực thuộc tỉnh Hà Nam, là một trong những trung
    tâm kinh tế - xã hội của tỉnh và là thành phố vệ ti nh về phía Nam của thủ ñô Hà
    Nội do vậy Phủ Lý có ý nghĩa quan trong của khu vựccũng như của cả nước.
    Trong những năm gần ñây, công tác quy hoạch sử dụngñất và quy hoạch xây
    dựng ở Phủ Lý ñều ñạt những kết quả nhất ñịnh, ñónggóp cho quá trình phát triển
    kinh tế - xã hội của thành phố. Song giữa quy hoạchsử dụng ñất và quy hoạch xây
    dựng trên ñịa bàn thành phố cũng còn một số bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo,
    chưa thống nhất và ñồng bộ, hạn chế ñến vai trò củamỗi loại quy hoạch ñối với
    quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
    Xuất phát từ tình hình trên, việc thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu mối quan
    hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất và quy hoạch xây dựngthành phố Phủ Lý
    tỉnh Hà Nam” là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
    1.2. Mục ñích , yêu cầu nghiên cứu ñề tài
    1.2.1. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
    - Làm rõ nội dung mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất và quy hoạch
    xây dựng, sự tác ñộng qua lại của hai loại quy hoạch này; Làm rõ những ñiểm
    còn bất cập, còn chồng chéo, không hợp lý giữa quy hoạch sử dụng ñất và
    quy hoạch xây dựng.
    - Xác ñịnh ñược những nội dung phù hợp, thống nhất cũng như những
    nội dung chưa phù hợp giữa quy hoạch sử dụng ñất vàquy hoạch xây dựng
    trong việc lập, thẩm ñịnh, phê duyệt, thực hiện quy hoạch. Trên cơ sở ñó, ñề
    xuất một số giải pháp khắc phục, bổ sung các quy ñịnh cần thiết ñể hoàn thiện
    nhiệm vụ, nội dung của quy hoạch sử dụng ñất, quy hoạch xây dựng trong
    mối quan hệ hữu cơ giữa hai loại quy hoạch.
    1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu ñề tài
    Quá trình thực hiện nghiên cứu ñề tài phải bảo ñảm tính khách quan, tính
    trung thực, tính ñầy ñủ và tính khoa học. Kết quả nghiên cứu ñề tài, các kết
    luận, các nhận xét ñưa ra phải bảo ñảm ñúng ñắn, phù hợp với thực tiễn, có
    ñầy ñủ căn cứ khoa học.
    Việc sử dụng các thông tin, tài liệu trong nghiên cứu phải có xuất xứ,
    nguồn gốc rõ ràng, cụ thể và hợp lệ. Quá trình nghiên cứu phải dựa trên cơ sở
    lý luận chung về công tác quy hoạch, các ñiều kiện khách quan của thực tiễn
    ñể giải quyết các vấn ñề và yêu cầu mà thực tiễn ñặt ra.
    Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất và quy hoạch xây
    dựng trên ñịa bàn thành phố Phủ Lý phải ñạt ñược các mục tiêu ñã ñề ra.

    2. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
    2.1. Tổng quan về công tác quy hoạch và mối quan hệgiữa quy hoạch sử
    dụng ñất và quy hoạch xây dựng của một số nước trênthế giới
    Trên thế giới, công tác quy hoạch thường gắn với việc quản lý hành
    chính và quản lý ñất ñai. Quy hoạch thực sự trở thành một công cụ không thể
    thiếu và rất ñắc lực cho việc quản lý hành chính cũng như quản lý ñất ñai.
    Tùy theo chế ñộ chính trị, chế ñộ kinh tế, xã hội, tùy theo những ñiều kiện
    kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi nước mà quy hoạch có những hình thức, ñặc
    ñiểm, mức ñộ rất khác nhau. Mỗi loại quy hoạch có những mục tiêu cụ thể
    khác nhau nhưng tất cả các quy hoạch ñều hướng tới mục tiêu phát triển kinh
    tế - xã hội, bảo vệ môi trường trên quan ñiểm phát triển bền vững.
    ðối với quy hoạch phát triển theo lãnh thổ, ña số các nước trên thế giới
    không có sự phân biệt rõ ràng về các loại quy hoạch: phát triển kinh tế - xã
    hội, sử dụng ñất, xây dựng mà ña số các quy hoạch lãnh thổ thường mang tính
    bao quát, ñáp ứng nhu cầu phát triển chung về nhiềumặt.
    Việc giải quyết mối quan hệ giữa các loại quy hoạchlà một vấn ñề khá
    phức tạp và khó khăn, ñòi hỏi Chính phủ của mỗi nước phải có những chính
    sách ñúng ñắn, phù hợp trên cơ sở kết quả nghiên cứu, thảo luận một cách
    khoa học và ñầy ñủ. Và chỉ khi giải quyết tốt các mối quan hệ này thì mới bảo
    ñảm ñược tính khả thi, tính hiệu quả của các quy hoạch. Hầu hết các nước
    trên thế giới ñều rất coi trọng quy hoạch sử dụng ñất và quy hoạch xây dựng
    ñô thị. Các quy hoạch này một mặt ñáp ứng nhu cầu phát triển chung, mặt
    khác ñáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng có hiệu quảtài nguyên ñất ñai, phát
    triển các ñô thị theo xu hướng phát triển các khônggian chức năng ñô thị
    nhằm nâng cao các ñiều kiện sống của con người.
    2.1.1 Quy hoạch ở Cộng hoà Liên bang ðức
    Quy hoạch không gian hay quy hoạch tổng thể vùng lãnh thổ ở ðức là
    loại quy hoạch tổng hợp về sự phát triển giữa các vùng và các ngành của toàn
    bộ lãnh thổ. Trong ñó, quy hoạch sử dụng ñất, quy hoạch xây dựng là bộ phận
    của quy hoạch không gian. Một trong những chức năngcủa quy hoạch không
    gian là ñiều phối các loại hình quy hoạch, giải quyết những mâu thuẫn phát
    sinh từ sự tranh chấp sử dụng ñất ñai của vùng lãnhthổ. Quy hoạch sử dụng
    ñất và quy hoạch xây dựng là một bộ phận của quy hoạch không gian, do
    chính quyền ñịa phương thực hiện ở mức ñộ chi tiết tương ứng với cấp quận.
    Chính vì vậy, mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất và quy hoạch xây
    dựng ở ðức thể hiện trong quy hoạch không gian hay quy hoạch tổng thể
    vùng lãnh thổ. Trong ñó, mỗi loại quy hoạch có mục tiêu riêng như xây dựng
    tối ưu các cơ sở hạ tầng, quy mô ñô thị, sử dụng ñất nông lâm nghiệp, khu an
    dưỡng nghỉ ngơi, cảnh quan nhưng ñều nhằm ñạt mục tiêu chung: vì ấm no,
    vì lợi ích dân tộc, vì an toàn lương thực quốc gia,vì sự sử dụng tối ưu các
    nguồn tài nguyên, bảo vệ môi sinh, phát triển ñồng bộ và bền vững. Các mục
    tiêu riêng của quy hoạch sử dụng ñất, quy hoạch xây dựng không phải lúc nào
    cũng ñồng bộ, thống nhất với nhau mà nhiều khi còn ñối kháng nhau, mâu
    thuẫn nhau. ðiều ñó ñòi hỏi người làm quy hoạch phải nắm vững mối quan hệ
    giữa các mục tiêu ñó, phải suy nghĩ, tìm phương án giải quyết hoặc giảm bớt
    các mâu thuẫn ñối kháng ñó.
    Quy hoạch tổng thể phát triển lãnh thổ ở Cộng hòa Liên bang ðức bao
    gồm quy hoạch lãnh thổ và quy hoạch vùng. Quy hoạchlãnh thổ thực hiện
    việc sắp xếp (cấu tạo) không gian; cấu trúc ñịnh cư của khu vực; các biện
    pháp hạ tầng không gian lớn; xác ñịnh những khu vựcdự phòng, những vùng
    ưu tiên. ðể thực hiện các nội dung quy hoạch lãnh thổ cần có các hoạt ñộng
    của quy hoạch lãnh thổ, chương trình phát triển lãnh thổ. Nhiệm vụ chính của

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. FAO (1992), Quy hoạch sử dụng ñất ñai theo hệ thống của FAO,(Lê Quang Trí
    giới thiệu)
    2. Vũ Thị Bình (1999), Giáo trình quy hoạch phát triển nông thôn,Nhà xuất bản
    Nông nghiệp, Hà Nội.
    3. Võ Tử Can (2001), Phương pháp luận cơ bản về quy hoạch sử dụng ñất ñai(Dự
    án 3 - Chương trình hợp tác Việt Nam - Thụy ðiển vềñổi mới hệ thống ñịa
    chính), Hà Nội.
    4. Nguyễn Thế Bá (2003), Quy hoạch phát triển ñô thị,Nhà xuất bản Xây dựng,
    Hà Nội.
    5. Quốc hội (2003), Luật ðất ñai, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
    6. Quốc hội (2003), Luật Xây dựng,Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
    7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Thông tư số 30/2004/TT-BBTNMT về
    việc hướng dẫn lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất,
    Hà Nội.
    8. Chính phủ (2004), Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP về thi hành Luật ðất ñai.
    9. Lê Quốc Khánh (2005), “Quy hoạch vùng ở Mỹ: Một số ñặc ñiểm và bài học”,
    10. Chính phủ (2005), Nghị ñịnh số 08/2005/Nð-CP về quy hoạch xây dựng.
    Tạp chí Quy hoạch Xây dựng, số 12/2005.
    11. Nguyễn Quang Học và những người khác (2005), Giáo trình quy hoạch sử
    dụng ñất, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
    12. Lê Trọng Bình (2006), “Quá trình lập quy hoạch xây dựng hiện nay - Những
    vướng mắc và giải pháp khắc phục”, Hội thảo Khoa học những vấn ñề về nội
    dung và phương pháp quy hoạch ñô thị tại Hải Dương năm 2006.
    13. Nguyễn Thế Bá (2007), “Công tác quy hoạch xây dựng nhằm nâng cấp các
    khu nghèo ñô thị theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam”, Tạp chí Quy
    hoạch Xây dựng tháng 11/2007.
    14. Nguyễn ðình Bồng, Quy hoạch sử dụng ñất ở nước ta trong giai ñoạn hiện
    nay – thực trạng và giải pháp.
    15. “Quản lý quy hoạch trong tiến trình thành thị hoá nhanh chóng Sở Xây dựng
    khu tự trị dân tộc Choang - Quảng Tây”, Hội thảo "Quy hoạch và quản lý ñô
    thị Trung Quốc - Việt Nam", tại Nam Ninh – Trung Quốc tháng 5/2007. 6.
    Nguyễn ðình Bồng (2008), Quy hoạch sử dụng ñất ñô thị: thực trạng và giải
    pháp
    16. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Báo cáo số 238/BC-BTNMT về kết quả
    rà soát, kiểm tra việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, Hà Nội.
    17. Bộ Xây dựng (2008), Thông tư số 07/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm
    ñịnh, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng,Hà Nội.
    18. Ngô Trung Hải (2008), “Quy hoạch ñô thị Việt Nam – 60 năm nhìn lại”, Tham
    luận tại Hội thảo "Kiến trúc Việt Nam ñương ñại - Nhìn từ bên trong và từ bên
    ngoài", tháng 4/2008.
    19. Kinh nghiệm của một số nước Châu Á trong phát triển thị trường nhà ñất,
    20. Lý Phong, Trưởng phòng khu vực - Vụ Quy hoạch Bộ Xây dựng Trung Quốc
    (2008), “Tăng cường công tác quy hoạch thành phố vànông thôn - Hướng dẫn
    sự ñô thị hoá Trung Quốc ñi vào ñường lối lành mạnh”, Hội thảo "Quy
    hoạch và quản lý ñô thị Trung Quốc - Việt Nam", tạiNam Ninh – Trung Quốc
    tháng 5/2007.
    21. Quy hoạch và cải tạo khu trung tâm Berlin(2008),
    22. Bùi Xuân Sơn, Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch sử dụng ñất.
    23. Chu Văn Thỉnh, Nhìn lại công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ởnước ta
    trong 10 năm qua.
    24. Ủy ban nhân dân thành phố Phủ Lý (2002), Quy hoạch sử dụng ñất ñến năm
    2010 thành phố Phủ Lý.
    25. Ủy ban nhân dân thành phố Phủ Lý (2003), ðiều chỉnh quy hoạch chung xây
    dựng thành phố Phủ Lý ñến năm 2020.
    26. Báo cáo hiện trạng sử dụng ñất của thành phố Phủ Lý năm 2010.
    27. Báo cáo chính trị ðại hội ñảng bộ thành phố PhủLý nhiệm kỳ 2005 – 2010
    28. Niên gián thống kê tỉnh Hà Nam vvv.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...