Tiến Sĩ Nghiên cứu mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính ở Việt Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 9/12/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    iii

    MỤC LỤC Trang

    LỜI CAM ĐOAN i
    LỜI CẢM ƠN ii
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
    DANH MỤC BẢNG x
    DANH MỤC SƠ ĐỒ xi
    DANH MỤC BIỂU ĐỒ xi
    MỞ ĐẦU 1
    1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
    1
    2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố 3
    2.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài 3
    2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong nước 5
    2.3 Những vấn đề thuộc đề tài chưa được các công trình nghiên cứu đã công
    bố giải quyết
    7
    2.4 Những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết 9
    3. Mục tiêu của đề tài luận án
    10
    3.1 Mục tiêu tổng quát 10
    3.2 Mục tiêu cụ thể 10
    4. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
    11
    4.1 Đối tượng nghiên cứu 11
    4.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu 11
    5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu được sử dụng để giải quyết
    từng vấn đề của luận án
    13
    5.1 Cách tiếp cận nghiên cứu 13
    5.2 Phương pháp luận nghiên cứu 13
    5.3 Những phương pháp nghiên cứu cụ thể 14
    6. Kết cấu chính của luận án
    15
    CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT
    ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
    16
    1.1 Công ty tài chính và vai trò của công ty tài chính trong nền kinh tế thị
    trường
    16
    1.1.1 Các tổ chức tài chính trung gian 16
    1.1.1.1 Khái niệm 16
    1.1.1.2 Chức năng 16
    iv

    1.1.1.3 Các tổ chức tài chính trung gian 17
    1.1.2 Công ty tài chính 17
    1.1.2.1 Khái niệm 17
    1.1.2.2 Phân loại công ty tài chính 18
    1.1.2.3 Chức năng của công ty tài chính 19
    1.1.2.4 Vai trò của công ty tài chính trong nền kinh tế thị trường 20
    1.1.2.5 Những điểm đặc thù của CTTC trong các tập đoàn kinh tế 23
    1.2 Mô hình tổ chức của công ty tài chính 26
    1.2.1 Bản chất và cấu trúc mô hình tổ chức của công ty tài chính 26
    1.2.2 Các loại mô hình tổ chức công ty tài chính 28
    1.2.3 Các tiêu chí và chỉ tiêu xác định, đánh giá mô hình tổ chức công ty tài chính 32
    1.2.4 Những yêu cầu đặt ra đối với mô hình tổ chức của công ty tài chính 34
    1.3 Hoạt động kinh doanh của công ty tài chính 36
    1.3.1 Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty tài chính 36
    1.3.1.1 Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính 36
    1.3.1.2 Nghiệp vụ mở tài khoản của công ty tài chính 36
    1.3.1.3 Hoạt động góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính 37
    1.3.1.4 Các hoạt động kinh doanh khác của công ty tài chính 37
    1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty tài chính 37
    1.3.3 Các tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty tài chính 38
    1.4 Kinh nghiệm thế giới về mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh
    của công ty tài chính và bài học cho Việt Nam
    40
    1.4.1 Khái quát về mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các công ty
    tài chính ở một số nước trên thế giới
    40
    1.4.2 Mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính trực
    thuộc Tập đoàn ở một số nước trên thế giới
    41
    1.4.3 Một số nhận xét rút ra từ mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của
    các công ty tài chính trực thuộc Tập đoàn trên thế giới
    50
    1.4.4 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 54
    CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
    KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
    56
    2.1 Khái quát về các công ty tài chính ở Việt Nam 56
    2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển các công ty tài chính ở Việt Nam 56
    2.1.2 Khái quát về tình hình hoạt động của các công ty tài chính ở Việt Nam 58
    2.1.2.1 Nhóm các công ty tài chính tiêu dùng 58
    v

    2.1.2.2 Nhóm các công ty tài chính có vốn góp của các tập đoàn/tổng công ty 59
    2.1.2.3 Tổng hợp tình hình của các công ty tài chính ở Việt Nam 60
    2.2 Phân tích, đánh giá thực trạng mô hình tổ chức của các công ty tài
    chính ở Việt Nam
    63
    2.2.1 Thực trạng mô hình pháp lý của các công ty tài chính ở Việt Nam 63
    2.2.2 Thực trạng mô hình tổ chức hoạt động của công ty tài chính ở Việt Nam 70
    2.2.2.1 Đặc điểm chung liên quan đến tổ chức tín dụng 70
    2.2.2.2 Những điểm khác nhau cơ bản so với NHTM 70
    2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính ở Việt Nam 72
    2.3.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính cổ phần 72
    2.3.1.1 Sơ lược về tình hình cơ cấu cổ đông 72
    2.3.1.2 Tình hình kinh doanh của các CTTC cổ phần 74
    2.3.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính TNHH MTV 77
    2.3.2.1 Công ty Tài chính TNHH MTV Cao su Việt Nam (RFC) 77
    2.3.2.2 Công ty Tài chính TNHH MTV Bưu Điện (PTF) 79
    2.3.2.3 Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy (VFC) 81
    2.3.2.4 Công ty Tài chính TNHH MTV Than - Khoáng sản Việt Nam (CMF) 83
    2.4 Đánh giá chung về mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các
    công ty tài chính ở Việt Nam
    85
    2.4.1 Đánh giá chung về mô hình tổ chức của các công ty tài chính 85
    2.4.1.1 Ưu điểm của mô hình tổ chức các CTTC 85
    2.4.1.2 Hạn chế của mô hình tổ chức các CTTC và nguyên nhân 87
    2.4.2 Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của các công ty tài chính 91
    2.4.2.1 Những kết quả đạt được 91
    2.4.2.2 Hạn chế và nguyên nhân 92
    2.4.3 Tổng hợp đánh giá thực trạng mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh
    của các CTTC ở Việt Nam
    101
    CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC
    VÀ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY
    TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
    106
    3.1 Cơ hội, thách thức đối với các công ty tài chính ở Việt Nam thời kỳ tới 106
    3.1.1 Cơ hội đối với các công ty tài chính 105
    3.1.1.1 Nhu cầu về nguồn vốn và các dịch vụ tài chính của xã hội rất lớn 106
    3.1.1.2 Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn 106
    3.1.1.3 Thị trường tín dụng tiêu dùng của Việt Nam đang rộng mở 106
    vi

    3.1.2 Thách thức đối với các công ty tài chính 110
    3.1.2.1 Mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt 110
    3.1.2.2 Rủi ro có thể rất cao nếu đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng 111
    3.1.2.3 CTTC phải chuẩn bị và thiết lập hệ thống phân phối mới và rất rộng 111
    3.1.2.4 Áp lực về việc phải tạo ra và duy trì được hệ thống hồ sơ gọn nhẹ và
    đáp ứng khoản vay nhanh chóng
    112
    3.2 Chủ trương của Đảng, Nhà nước và quan điểm của tác giả về hoàn
    thiện mô hình tổ chức và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của các CTTC
    ở Việt Nam
    111
    3.2.1 Một số chủ trương chung của Đảng và Nhà nước 112
    3.2.1.1 Tái cơ cấu các công ty tài chính 112
    3.2.1.2 Các tập đoàn/tổng công ty cần chú trọng phát triển theo chiều sâu và
    thực hiện thoái vốn tại các CTTC trực thuộc
    114
    3.2.2 Quan điểm của tác giả 115
    3.2.2.1 CTTC trực thuộc các tập đoàn/tổng công ty nhà nước là mô hình
    không phù hợp với điều kiện Việt Nam
    115
    3.2.2.2 Cần thực hiện tái cơ cấu các CTTC mạnh mẽ và nhanh chóng hơn
    nhằm hạn chế việc thất thoát vốn của nhà nước
    116
    3.2.2.3 Về lâu dài, việc thành lập CTTC trực thuộc nên xuất phát từ nhu cầu
    và đặc thù riêng của chính các tập đoàn/tổng công ty
    116
    3.2.2.4 Củng cố tổ chức và hoạt động kinh doanh của nhóm CTTC cổ phần 117
    3.3 Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và đẩy mạnh hoạt động kinh
    doanh của các công ty tài chính ở Việt Nam
    117
    3.3.1 Nhóm các giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức 117
    3.3.1.1 Hợp nhất hoặc sáp nhập CTTC với các NHTM là giải pháp phù hợp
    với bối cảnh hiện nay
    117
    3.3.1.2 Chuyển đổi mô hình hoạt động tùy theo thế mạnh của từng CTTC 119
    3.3.1.3 Hoàn thiện hệ thống quy định nội bộ của các CTTC 120
    3.3.1.4 Nâng cao vai trò của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ 121
    3.3.1.5 Đầu tư đổi mới hệ thống công nghệ thông tin 122
    3.3.2 Nhóm giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh những dịch vụ hiện tại
    của các công ty tài chính
    123
    3.3.2.1 Phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới 123
    3.3.2.2 Đẩy mạnh việc hợp tác với các NHTM và giữa các CTTC 124
    3.3.2.3 Cần chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả quản
    trị rủi ro để từ đó thu hút khách hàng
    125
    vii

    3.3.2.4 Phát triển hoạt động huy động vốn và kinh doanh tiền tệ 126
    3.3.2.5 Phát triển hoạt động tín dụng 129
    3.3.2.6 Phát triển hoạt động đầu tư tài chính và kinh doanh chứng khoán 132
    3.3.2.7 Phát triển hoạt động dịch vụ tài chính tiền tệ 135
    3.3.3 Giải pháp đối với các công ty tài chính đã hoặc sẽ sáp nhập, hợp nhất
    với NHTM
    137
    3.3.3.1 Tận dụng tối đa tiềm lực của NHTM nhận sáp nhập, hợp nhất 138
    3.3.3.2 Nhanh chóng xây dựng và phát triển các điểm giới thiệu dịch vụ, thiết
    lập mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ
    138
    3.3.3.3 Xây dựng các sản phẩm mới mà thị trường còn nhiều tiềm năng 138
    3.3.3.4 Xây dựng các biểu lãi suất khác nhau để hạn chế rủi ro và tăng tính
    chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ
    138
    3.3.3.5 Hợp tác với đối tác chiến lược nước ngoài để được tiếp cận với nền
    tảng công nghệ hiện đại và phương thức quản trị rủi ro tiên tiến và hoàn chỉnh
    139
    3.4 Điều kiện đảm bảo thực hiện các giải pháp 140
    3.4.1 Về phía Chính phủ 140
    3.4.1.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến tổ chức và hoạt
    động của các CTTC tại Việt Nam
    140
    3.4.1.2 Hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý đối với hoạt động của các tập đoàn
    tài chính ngân hàng
    141
    3.4.1.3 Phân tầng, phân loại các tổ chức tín dụng 142
    3.4.1.4 Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các tập đoàn/tổng công ty nhà nước 142
    3.4.2 Về phía Ngân hàng Nhà nước 143
    3.4.2.1 Giám sát chặt chẽ hơn đối với các CTTC về chấp hành các quy định
    liên quan đến giới hạn an toàn của TCTD
    143
    3.4.2.2 Giám sát quá trình M&A giữa NHTM và CTTC 143
    3.4.2.3 Cần có thêm những chế tài để quản lý cũng như hỗ trợ phát triển tín
    dụng tiêu dùng của CTTC
    144
    3.4.2.4 Nên áp dụng trần lãi suất cho vay đối với CTTC trong giai đoạn đầu
    và tiến tới để các CTTC tự quyết định lãi suất theo quy luật thị trường
    144
    3.4.2.5 Kiểm soát rủi ro để tránh “bong bóng” tín dụng tài chính cá nhân 145
    3.4.2.6 Tăng cường sự phát triển của Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia
    để hỗ trợ cho các CTTC hoạt động hiệu quả hơn
    146
    3.4.3 Về phía các tập đoàn/tổng công ty sở hữu vốn tại các công ty tài chính 146
    3.4.3.1 Công tác giám sát hoạt động đối với các CTTC trực thuộc 146
    3.4.3.2 Phát huy vai trò điều tiết nguồn vốn nội bộ tập đoàn/tổng công ty 146
    viii

    3.4.3.3 Chính sách hỗ trợ và sử dụng dịch vụ nội bộ tập đoàn/tổng công ty 147
    3.4.4 Về phía cơ quan, tổ chức khác 147
    3.4.4.1 Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam 147
    3.4.4.2 Hiệp hội Người tiêu dùng Việt Nam 147
    KẾT LUẬN 148
    CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
    LUẬN ÁN
    150
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 151
    PHỤ LỤC
    Phụ lục 1: Mẫu phiếu khảo sát ý kiến khách hàng doanh nghiệp 1
    Phụ lục 2: Mẫu phiếu khảo sát ý kiến khách hàng cá nhân 3
    Phụ lục 3: Tổng hợp kết quả khảo sát khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch
    vụ của công ty tài chính
    6
    Phụ lục 4: Tổng hợp kết quả khảo sát khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ
    của công ty tài chính
    13
    Phụ lục 5: Danh sách 50 khách hàng doanh nghiệp (đã sử dụng dịch vụ của
    công ty tài chính) tham gia khảo sát
    23
    Phụ lục 6: Danh sách 100 khách hàng cá nhân (đã sử dụng dịch vụ của công
    ty tài chính) tham gia khảo sát
    26
    Phụ lục 7: Bảng câu hỏi tham khảo ý kiến chuyên gia về mô hình tổ chức và
    hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính ở Việt Nam.
    30
    Phụ lục 8: Tổng hợp ý kiến chuyên gia về mô hình tổ chức và hoạt động kinh
    doanh của công ty tài chính ở Việt Nam.
    31
    Phụ lục 9: Danh sách các công ty tài chính ở Việt Nam tại 31/12/2014. 42
    Phụ lục 10: Khái quát về mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các
    công ty tài chính ở một số nước trên thế giới
    46
    Phụ lục 11: Tổng hợp tình hình tài chính của 10 CTTC có vốn góp của tập
    đoàn/tổng công ty
    52
    Phụ lục 12: Tình hình kinh doanh và phát triển của các công ty tài chính tiêu
    dùng ở Việt Nam.
    60







    ix

    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    Từ viết tắt Cụm từ Tiếng Việt
    BVPS Giá trị sổ sách/cổ phần (Book value per share)
    CFC Công ty Tài chính cổ phần Xi măng
    CMF Công ty Tài chính TNHH MTV Than - Khoáng sản VN
    CTTC Công ty tài chính
    DN Doanh nghiệp
    EPS Tỷ suất thu nhập/cổ phần (Earning per share)
    EVNFC Công ty Tài chính cổ phần Điện lực
    LNTT Lợi nhuận trước thuế
    LNST Lợi nhuận sau thuế
    NXB Nhà xuất bản
    NHNN Ngân hàng Nhà nước
    NHTM Ngân hàng Thương mại
    NHTW Ngân hàng Trung ương
    PTF Công ty Tài chính TNHH MTV Bưu Điện
    TCTD Tổ chức tín dụng
    TFC Công ty Tài chính cổ phần Dệt may Việt Nam
    TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
    RFC Công ty Tài chính TNHH MTV Cao su Việt Nam
    ROA Tỷ suất lợi nhuận ròng/tổng tài sản (Return on Asset)
    ROE Tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu (Return on Equity)
    ROAA Tỷ suất lợi nhuận ròng/tổng tài sản bình quân
    ROEA Tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu bình quân
    SDF Công ty Tài chính cổ phần Sông Đà
    SXKD Sản xuất kinh doanh
    VCFC Công ty Tài chính cổ phần Hóa chất Việt Nam
    VFC Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy
    VNĐ Việt Nam Đồng
    VVF Công ty Tài chính cổ phần Vinaconex – Viettel
    x


    DANH MỤC BẢNG

    Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình của các công ty tài chính ở Việt Nam . .60
    Bảng 2.2: Số liệu bình quân về tình hình kinh doanh của 5 CTTC cổ phần 75
    Bảng 2.3. Tổng hợp tình hình tài chính của TFC giai đoạn 2011-2014 .76
    Bảng 2.4. Tổng hợp tình hình tài chính của RFC giai đoạn 2011-2014 .79
    Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu tài chính của PTF giai đoạn 2011-2014 .80
    Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu tài chính của VFC giai đoạn 2011-2014 81
    Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu tài chính của CMF giai đoạn 2011-2013 .85
    Bảng 2.8. Quy mô vốn điều lệ của các CTTC tại 31/12/2014 90
    Bảng 2.9. Quy mô vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu 93
    Bảng 2.10. So sánh về lợi thế cạnh tranh giữa CTTC với NHTM 98











    xi


    DANH MỤC SƠ ĐỒ


    Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức CTTC theo các bộ phận chức năng độc lập . 29
    Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức CTTC theo sản phẩm, khách hàng và địa bàn . 30
    Sơ đồ 1.3. Mô hình tổ chức CTTC theo ma trận . .31
    Sơ đồ 1.4: Mô hình tổ chức của CTTC trong Tập đoàn kinh doanh .51
    Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của TFC . 67
    Sơ đồ 2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của SDF .68
    Sơ đồ 2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của PTF 69
    Sơ đồ 2.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của RFC 69


    DANH MỤC BIỂU ĐỒ

    Biểu đồ 2.1. Các loại dịch vụ mà khách hàng cá nhân của CTTC đã sử dụng . 96
    Biểu đồ 3.1. Ý định của khách hàng doanh nghiệp về việc tiếp tục sử dụng dịch
    vụ của CTTC 125
    Biểu đồ 3.2. Lý do các khách hàng cá nhân không hài long với dịch vụ của
    CTTC 139


    1

    MỞ ĐẦU

    1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
    Công ty Tài chính (CTTC) đã và đang tồn tại ở các nước phát triển và
    đang phát triển trên thế giới. Tuy có một số điểm chung nhưng mô hình CTTC
    cũng có những điểm khác biệt giữa các nước và các thời kỳ khác nhau. Khuôn
    khổ pháp lý và sự hoạt động thực tiễn của các CTTC tạo nên những mô hình
    CTTC khác nhau giữa các nước.
    Sự ra đời của CTTC tại Việt Nam có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với
    phát triển kinh tế thị trường hiện đại ở Việt Nam. Tuy còn khá mới mẻ nhưng
    các CTTC đang cạnh tranh với các ngân hàng thương mại (NHTM) và tạo nên sự
    đa dạng, bổ trợ lẫn nhau, góp phần tạo nên sự sôi động của thị trường tài chính,
    cho hệ thống các tổ chức tín dụng trung gian, góp phần tạo nên những luồng vốn
    linh hoạt và thêm nhiều sự lựa chọn cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tuy
    nhiên, thực hiện các cam kết của Việt Nam với Tổ chức Thương mại Thế giới
    (WTO), các CTTC sẽ phải đối mặt với cạnh tranh từ các CTTC nói riêng và các
    tổ chức tín dụng (TCTD) nói chung trên thế giới đang mong muốn thâm nhập
    vào thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, với những diễn biến trong và hậu giai
    đoạn khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu thời gian qua, đã xuất
    hiện và hình thành những trật tự mới, đã làm thay đổi cấu trúc, vị trí và vai trò
    của hệ thống các tổ chức tài chính ở Việt Nam cũng như thế giới. Những tồn tại,
    khiếm khuyết đã được bộc lộ một cách tự nhiên, trong đó có CTTC mà đặc biệt
    là các CTTC do tập đoàn/tổng công ty sở hữu 100% vốn hoặc góp vốn sáng lập.
    Nhìn lại cả chặng đường 17 năm ra đời và tồn tại các CTTC ở Việt Nam,
    có thể nói đóng góp hay ưu điểm lớn nhất của các CTTC là góp phần nhất định
    vào việc tạo lập thị trường tài chính cạnh tranh sôi động hơn, đa dạng hơn. Tuy
    nhiên, những hạn chế, yếu kém thì cũng không ít.
    Xét về mặt mô hình tổ chức, do CTTC vừa là đơn vị thành viên của tập
    đoàn/tổng công ty, vừa chịu sự quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước
    (NHNN) nên việc kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các CTTC chưa thật
    2

    chặt chẽ xét ở góc độ CTTC là một TCTD. Bên cạnh đó, tình trạng “vừa đá bóng
    vừa thổi còi” còn tồn tại do các thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) hoặc Hội
    đồng thành viên (HĐTV) vừa là lãnh đạo tập đoàn/tổng công ty vừa tham gia
    HĐQT hoặc HĐTV CTTC. Các CTTC, đặc biệt là CTTC do tập đoàn/tổng công
    ty sở hữu 100% vốn đã bộc lộ những yếu kém toàn diện. Với lĩnh vực nhiều
    nhạy cảm và đặc thù về kinh doanh vốn như các CTTC thì mức độ ảnh hưởng
    còn nghiêm trọng hơn vì còn liên quan đến vốn huy động, vốn nhận ủy thác từ
    các tổ chức và cá nhân trên thị trường vốn.
    Xét về tình hình kinh doanh, rất nhiều CTTC không có khả năng tồn tại
    hoặc rất khó phục hồi. Các CTTC chưa thực hiện tốt vai trò dẫn vốn trong nội bộ
    các tập đoàn/tổng công ty như mục tiêu đề ra lúc thành lập, thậm chí có nhiều
    CTTC còn tạo thêm gánh nặng cho các tập đoàn/tổng công ty. Có thể lấy dẫn
    chứng một vài số liệu năm 2014 theo tính toán và tham khảo được của tác giả
    luận án này đối với 10 CTTC có vốn góp của các tập đoàn/tổng công ty như sau:
    (1) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu không được đảm bảo. Năm 2014, tỷ lệ an toàn vốn
    tối thiểu (CAR) của các CTTC này chỉ còn 3,35% (tính cả các CTTC có vốn chủ
    sở hữu âm), trong khi mức tối thiểu theo quy định của NHNN là 9% [37]; (2)
    Vốn chủ sở hữu thâm hụt. Trong 10 CTTC được xem xét thì có đến 3 CTTC đã
    mất toàn bộ vốn điều lệ được cấp và thâm hụt thêm 1.112 tỷ đồng. Đây thực sự
    là điều đáng lo ngại đối với hiệu quả hoạt động của các CTTC có vốn góp của
    các tập đoàn/tổng công ty ở Việt Nam nói riêng cũng như với hệ thống các
    TCTD phi ngân hàng ở Việt Nam nói chung. (3) Nợ xấu và trích lập dự phòng
    của các CTTC rất lớn. Có những CTTC nợ xấu đến hơn 80% hay những CTTC
    thua lỗ lớn và kéo dài. Ước tính nợ xấu cuối 2014 của khối CTTC ít nhất khoảng
    30% tức là vượt giới hạn cho phép khoảng 10 lần; (4) Giá trị sổ sách/cổ phần
    (BVPS) thấp hơn mệnh giá (dưới 10.000 đồng/cổ phần). Chỉ số này cao nhất chỉ
    khoảng 12.000 đồng/cổ phần, có những CTTC giá trị sổ sách/cổ phần chỉ còn
    5.000-6.000 đồng/cổ phần, có những CTTC ghi nhận số âm do vốn chủ sở hữu bị
    thâm hụt . Bên cạnh đó, còn nhiều vấn đề phức tạp khác khó xử lý đang tồn tại
    dai dẳng những năm gần đây.
    3

    Ngoài những tác động khách quan của cuộc khủng hoảng tài chính và suy
    thoái kinh tế toàn cầu vừa qua, nguyên nhân chính thuộc về vấn đề quản trị rủi ro,
    năng lực điều hành và những bất cập về chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt
    động của các CTTC ở Việt Nam . Ngoài ra, các CTTC ra đời cùng quá trình
    hình thành các tập đoàn từ các tổng công ty 90, 91 có thể nói là mô hình “mang
    tính lịch sử” nhằm mục đích tăng cường sức mạnh cho các tập đoàn/tổng công ty.
    Thực tế, các tập đoàn/tổng công ty cũng đang trong quá trình tái cấu trúc mạnh
    mẽ vì rất nhiều vấn đề yếu kém/tồn tại.
    Với những lý do chủ yếu nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu
    mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các công ty tài chính ở Việt
    Nam”làm đề tài nghiên cứu luận án nhằm tìm ra những giải pháp hoàn thiện mô
    hình tổ chức và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của các CTTC thuộc các tập
    đoàn/tổng công ty ở Việt Nam.
    2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố
    2.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài
    Ở nước ngoài, có một số công trình nghiên cứu về CTTC, các tổ chức tài
    chính phi ngân hàng và thị trường tài chính nói chung như sau:
    Với Sundararajan, V. (1990), “Financial sector Reform and Central
    banking in Centrally Planned Economies” (Cải tổ ngành tài chính và ngân hàng
    trung ương ở các nền kinh tế tập trung), tác giả V. Sundararajan đã chỉ ra một số
    giải pháp cải cách tài chính theo xu hướng tự do hoá có thể làm tăng mức độ
    phân hóa của các công ty tài chính và phi tài chính và đây có thể là tiền lệ của
    khủng hoảng tài chính. Trong đó một số luận điểm có liên quan đến yếu tố lãi
    suất. Tác giả cho rằng sự phi kiểm soát tài chính đã đẩy lãi suất lên rất cao trong
    các kỳ vọng lạc quan sẽ tạo ra một nhu cầu tín dụng giả tạo và sau khi lãi suất
    được tự do, các chuyên gia tiền tệ có thể hoặc thiếu sự thích đáng hoặc thiếu các
    công cụ kiểm soát tiền tệ hiệu quả để gây ảnh hưởng lên lãi suất hoặc theo đuổi
    một chính sách thả nổi với sự tin tưởng rằng lãi suất nội địa sẽ tự động điều
    chỉnh phù hợp với lãi suất bên ngoài.[31]
    4

    Cùng tác giả Sundararajan, V. Petersen, Arne B. Sensenbrener, Gabriel,
    May 1996, IMF, trong bài Central Bank Reform in the Transition Economies
    (Cải cách ngân hàng nhà nước ở các nền kinh tế chuyển đổi) đã bàn về cải cách
    NHNN nói chung, trong đó đặc biệt lưu ý đến việc thực hiện chức năng thanh tra
    và giám sát. Thanh tra nói riêng phải được phối kết hợp chặt chẽ với chương
    trình đổi mới các NHTM quốc doanh và các DNNN; tất cả phải đặt trong tiến
    trình chung về cải cách thể chế, tổ chức bộ máy nhà nước. Vai trò bộ chủ quản
    của NHNN đối với các TCTD, đặc biệt là với các NHTM NN sẽ “chấm hết” khi
    các nền kinh tế thực sự bước vào hội nhập và hội nhập đầy đủ. Những yêu cầu
    mang tính phổ biến như “tạo sân chơi bình đẳng”, “cạnh tranh hợp pháp”,
    “chống bảo hộ và độc quyền”, “công khai, minh bạch”, “nới lỏng tiến tới tự do
    hoá” . sẽ buộc NHNN phải thay đổi cách thức hành xử tồn tại bấy lâu nay đối
    với một trong những nhóm được hưởng lợi ích (stakeholders) quan trọng nhất
    của mình. Điều đó hàm ý rằng, hoạt động giám sát ngân hàng sẽ phải được thay
    đổi một cách căn bản trên cơ sở tập trung hoá, hướng đến mục tiêu bảo đảm an
    toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tài chính, phù hợp với thông
    lệ quốc tế.[30]
    Trong cuốn “Principles of Corporate Finance” (Những nguyên tắc của tài
    chính công ty), New York: McGraw-Hill and McGraw-Hill Irwin, xuất bản lần
    đầu năm 1981, tái bản lần thứ 11 năm 2014. Tác giả nói đến quá trình hình thành
    và sử dụng các của cải trong doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích chủ
    sở hữu không quan trọng dưới hình thức tổ chức kinh doanh nào mà đối với mỗi
    doanh nghiệp, đặc biệt là với các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính ngân
    hàng thì càng cần đề cao việc tuyển dụng nhân sự quản lý cấp cao có kinh
    nghiệm về quản trị rủi ro để đại diện lợi ích của các chủ sở hữu và ra các quyết
    định. [29]
    Jeffrey Carmichael and Michael Pomerleano (2011), The Development
    and Regulation of non-Bank Financial Institutions, the World Bank, Washington
    D.C. (Phát triển và quản lý các tổ chức tài chính phi ngân hàng).Trong cuốn
    sách này, các tác giả chỉ ra rằng các tổ chức tài chính phi ngân hàng đang ngày
    5

    càng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính ở các nước đang phát triển.
    Tuy nhiên, các nhà lập chính sách cần tạo ra cơ cấu chính sách hợp lý và môi
    trường kiểm tra, giám sát hiệu quả, giảm thiểu rủi ro bên cạnh những cơ hội và
    thách thức đối với các quốc gia trong quá trình hội nhập. Những tổ chức tài
    chính phi ngân hàng được đề cập đến gồm ngành bảo hiểm, các quỹ tương hỗ,
    các công ty bất động sản và cho thuê cũng như các thị trường chứng khoán.[27]
    Capital market liberalization and development (Phát triển và tự do hóa thị
    trường tài chính), Stiglitz, Joseph E.; Ocampo, José Antonio Oxford. Oxford
    University Press. 2008. 1 v The initiative for policy dialogue series. Trong bài
    này, tác giả thể hiện quan điểm đề cao vai trò của tự do hóa thị trường tài chính
    trên thế giới và cho phép đa dạng hóa các chủ thể kinh doanh trên thị trường bên
    cạnh tổ chức NHTM làm nòng cốt, cần có sự tham gia của các quỹ đầu tư tín
    thác, công ty bảo hiểm, công ty tài chính tiêu dùng, công ty cho thuê tài chính .
    Các tập đoàn lớn tùy theo quy mô có thể thành lập riêng các CTTC của
    mình.[25]
    2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong nước
    Với tư cách là một định chế tài chính, có thể nói, CTTC còn khá mới mẻ ở
    Việt Nam.Cho đến nay các nghiên cứu riêng liên quan đến loại hình công ty này
    không nhiều, đặc biệt trong những năm gần đây.
    Trên Tạp chí Thương mại số 13/2008, tác giả Nguyễn Dương đã có bài
    viết “Thành lập các CTTC ở Việt Nam - nguồn lực dẫn vốn”, trong đó ngoài
    việc nêu lên làm sóng thành lập các CTTC trực thuộc các tập đoàn/tổng công ty
    và số lượng hồ sơ xin cấp phép ngày càng tăng do việc thành lập NHTM khó
    khăn hơn. Ngoài việc khẳng định ý nghĩa của CTTC trong việc góp phần tạo
    kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, điểm đáng lưu ý ở cuối bài viết tác giả đã trích
    dẫn ý kiến lo ngại của ông Martin Rama, chuyên gia kinh tế trưởng WB tại Việt
    Nam khẳng định “Việc thành lập tập đoàn kinh tế ồ ạt, xin thành lập CTTC cũng
    như xin thành lập ngân hàng đã được cảnh báo ẩn chứa nhiều bất lợi, không chỉ
    đối với hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam mà còn cả với nền kinh tế. Bài
    học của Chi-lê, một trong những nước đã trải qua chặng đường chuyển đổi như
    6

    Việt Nam cũng đã gặp bất ổn vào năm 1998 bởi sự đổ vỡ của mô hình này khi
    việc cho vay trong nội bộ tập đoàn không được kiểm soát chặt chẽ như cơ chế
    giám sát hoạt động ngân hàng”.[11]
    Trong bài viết “Quản trị rủi ro tín dụng tại các CTTC trong các tập đoàn
    kinh tế theo khuyến nghị của Ủy ban Basel” trên Tạp chí Thương mại số
    1+2/2013, tác giả Phùng Việt Hà đã có bảng số liệu khảo sát hoạt động quản trị
    rủi ro tín dụng tại Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (CTTC lớn
    nhất ở Việt Nam), số liệu cho thấy trong giai đoạn từ 2007-2010, dư nợ càng
    tăng thì nợ xấu càng cao và luôn vượt giới hạn an toàn đối với TCTD.[13]
    Một trong những công trình sớm nhất phải kể đến là Luận án Phó tiến sỹ
    khoa học kinh tế của Tiến sỹ Vũ Duy Hào (thực hiện tại Đại học Kinh tế Quốc
    dân năm 1996) nghiên cứu về “Giải pháp hoàn thiện và phát triển các loại hình
    trung gian tài chính ở nước ta hiện nay”.Thời điểm này Việt Nam chưa có
    CTTC nào được ra đời. Luận án của tác giả xem xét gợi ý về những loại hình
    trung gian tài chính (bên cạnh NHTM) như công ty cho thuê tài chính, CTTC,
    công ty bảo hiểm nhằm làm phong phú cho thị trường tài chính và thêm nhiều
    sự lựa chọn cho các đối tượng khách hàng khác nhau trên cơ sở khai thác ưu
    điểm của từng mô hình.[14]
    Nhiều năm sau, đến năm 2002, tác giả Hồ Kỳ Minh đã bảo vệ thành công
    luận án tiến sỹ tại Đại học Kinh tế Quốc dân có tên là “Giải pháp hoàn thiện và
    phát triển hoạt động của Công ty Tài chính Bưu Điện”.Thời điểm đó đã xuất
    hiện những CTTC đầu tiên (từ 1998). Tác giả bàn về câu chuyện làm thế nào để
    Công ty Tài chính Bưu Điện phát huy vai trò là kênh dẫn vốn trong một tập đoàn
    lớn, kinh doanh đa ngành nghề và đề xuất phát triển, chuyển đổi công ty này
    thành mô hình ngân hàng bưu điện.[17]
    Cùng năm đó, luận án tiến sỹ “Những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát
    triển công ty tài chính ở Việt Nam” của nghiên cứu sinh Trần Công Diệu cũng
    đã được bảo vệ thành công tại Học viện Ngân hàng. Thời điểm này ở Việt Nam
    mới có 5 CTTC được cấp phép hoạt động.Tác giả đã nghiên cứu những kết quả
    đạt được, tồn tại và nguyên nhân của mô hình còn hết sức non trẻ lúc đó. Trên cơ
    7

    sở này, tác giả đã đề xuất những giải pháp chủ yếu liên quan đến hoàn thiện môi
    trường pháp lý và đa dạng hóa các hoạt động cho loại hình doanh nghiệp này
    nhằm cạnh tranh lành mạnh với các NHTM và phát huy vai trò là đầu mối thu
    xếp vốn trong nội bộ các tập đoàn đang chuẩn bị được thành lập lúc đó.[10]
    Năm 2009, tại Đại học Kinh tế Quốc dân, tác giả Tống Quốc Trường cũng
    đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ “Hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí
    thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: Kinh nghiệm và giải pháp”.Thực trạng hoạt
    động của Công ty Tài chính Dầu khí – được thành lập năm 2000 – đã được phản
    ánh khá đầy đủ và rõ nét trong đề tài. Trên cơ sở phân tích những định hướng
    hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tác giả đã đề xuất phương hướng
    hoạt động và giải pháp, kiến nghị để Công ty Tài chính Dầu khí tiếp tục phát huy
    vai trò tốt hơn trong nội bộ Tập đoàn cũng như trên thị trường tài chính.[23]
    “Tổ chức kiểm toán nội bộ tại các công ty tài chính Việt Nam” – nghiên
    cứu sinh Lê Thị Thu Hà, tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã bảo vệ thành
    công luận án năm 2011. Nội dung chính khai thác khía cạnh chuyên môn sâu đó
    là hoàn thiện công tác tổ chức kiểm toán nội bộ tại các CTTC. Tác giả nhìn nhận
    CTTC với vai trò là một TCTD phi ngân hàng và có những đặc thù riêng trong
    hoạt động nên việc tổ chức tốt công tác kiểm toán nội bộ sẽ giúp các CTTC hạn
    chế rủi ro và quản trị tốt doanh nghiệp.[12]
    Tính đến thời điểm này, luận án tiến sỹ mới nhất đã được công bố có liên
    quan đến CTTC ở Việt Nam là “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích trong
    các công ty tài chính ở Việt Nam” (năm 2012) của tác giả Hồ Thị Thu Hương,
    nghiên cứu sinh tại Học viện Tài chính. Đây là đề tài thuộc chuyên ngành kế
    toán. Trên cơ sở các chỉ tiêu phân tích tài chính nói chung và qua nghiên cứu,
    phân tích thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính đang được áp dụng tại
    các CTTC, tác giả đã chỉ ra những tồn tại của hệ thống chỉ tiêu này và đề xuất
    các nội dung hoàn thiện cũng như điều kiện vận dụng hệ thống chỉ tiêu đó tại các
    CTTC ở Việt Nam hiện nay.[16]
    2.3 Những vấn đề thuộc đề tài chưa được các công trình nghiên cứu đã công
    bố giải quyết
    8

    Trong thực tế, tính đến thời điểm hiện tại chưa có những công trình
    nghiên cứu, những tổng kết tương đối toàn diện nào về mô hình tổ chức và hoạt
    động kinh doanh của các CTTC trực thuộc các tập đoàn/tổng công ty ở Việt
    Nam.Qua tìm hiểu về đặc thù của loại hình doanh nghiệp này, qua tiếp cận với
    các văn bản pháp lý cũng như các kết quả nghiên cứu đã công bố, tác giả nhận
    thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được, vì lý do khách quan và chủ quan cũng
    như thời điểm nghiên cứu còn một số khoảng trống cần được tiếp tục nghiên cứu
    như sau:
    Thứ nhất, Những đánh giá, nhận xét về thực trạng hoạt động của các
    CTTC ở Việt Nam quá xa giai đoạn gần đây. Tức là thời điểm đủ để bộc lộ
    khiếm khuyết của một mô hình mới, thời điểm mà các CTTC thực sự được “thử lửa”.
    - Các nghiên cứu ngoài nước: Rất ít các công trình nghiên cứu chuyên sâu
    về mô hình CTTC với chức năng là TCTD phi ngân hàng và trực thuộc các tập
    đoàn/tổng công ty. Các nghiên cứu thường tập trung vào mảng NHTM hoặc các
    các tổ chức tài chính phi ngân hàng nói chung. Qua các nghiên cứu này cho thấy
    vai trò tranh tra, giám sát của NHNN đặc biệt quan trọng đối với việc bình ổn và
    phát triển các tổ chức này ở các nền kinh tế chuyển đổi và trong tiến trình hội
    nhập nền kinh tế thế giới nói chung. Các nghiên cứu cũng khuyến khích sự phát
    triển đa dạng các chủ thể kinh doanh trên thị trường tài chính nhưng cũng cần
    lưu ý để hạn chế rủi ro đối với các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
    - Trong nước, một số nghiên cứu đi vào xem xét tình hình hoạt động của
    các CTTC nói chung thì còn quá sớm, những năm đầu 2000 lúc đó các CTTC
    đầu tiên mới được thành lập, các tập đoàn mới được chuyển đổi mô hình hoạt
    động từ các tổng công ty 91 và các CTTC hoạt động theo Luật các TCTD 1997,
    các hoạt động còn đang bị bó hẹp, phương hướng hoạt động chưa rõ ràng
    - Nghiên cứu sau này (công bố năm 2009, số liệu đến năm 2007), tác giả
    xem xét một trường hợp cụ thể là Công ty Tài chính Dầu khí (sau này là Tổng
    công ty cổ phần Tài chính Dầu khí hoạt động theo loại hình công ty cổ phần).
    Thời điểm đó và đến khi hợp nhất với Ngân hàng TMCP Phương Tây, đây là
    CTTC được coi là năng động, có sự hậu thuẫn và tạo điều kiện rất lớn từ phía
    9

    Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, do vậy hoạt động có hiệu quả nhất. Các CTTC
    khác không có được những lợi thế này nên những kết quả nghiên cứu chủ yếu
    được xem xét vận dụng cho đơn vị đó, do vậy, chưa đủ khái quát hóa.
    - Những nghiên cứu gần đây đều liên quan đến những khía cạnh là những
    công cụ kế toán, kiểm toán, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính đối với mô hình
    CTTC. Chưa có nghiên cứu nào phản ánh và cung cấp thông tin chỉ rõ về giai
    đoạn đi qua khủng hoảng và sự thích ứng của các CTTC.
    Thứ hai, Về khía cạnh mô hình tổ chức, chưa chỉ ra và chứng minh những
    hạn chế thực sự của mô hình CTTC nói chung với đặc thù tại thị trường Việt
    Nam cũng như sự phối hợp trong nội bộ các tập đoàn/tổng công ty.
    Thứ ba, Chưa giải quyết thành công và chỉ rõ phương hướng, đường đi
    phù hợp cho các CTTC, đặc biệt là trong bối cảnh phải cạnh tranh không chỉ với
    các NHTM trong nước mà còn với các TCTD là NHTM và phi ngân hàng nước
    ngoài đang và sẽ có mặt ở Việt Nam.
    Thứ tư, Còn thiếu những nghiên cứu mang tính cập nhật và xem xét về
    loại hình doanh nghiệp này trong “Đề án tái cấu trúc hệ thống TCTD và các
    công ty bảo hiểm của Việt Nam” mà Chính phủ đã phê duyệt.
    2.4 Những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết
    Trên cơ sở tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu và trên cơ sở những
    “khoảng trống” trong các nghiên cứu trước đây, đề tài luận án dự kiến sẽ tập
    trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề để giải đáp những câu hỏi nghiên cứu
    chủ yếu sau:
    (1) CTTC là gì? Phân loại, chức năng và vai trò của CTTC như thế nào?
    (2) Khung lý thuyết nào cho việc phân tích, đánh giá mô hình tổ chức và
    hoạt động kinh doanh của CTTC? Các yếu tố chủ yếu nào ảnh hưởng đến hoạt
    động của CTTC?
    (3) Thực trạng hoạt động kinh doanh của các CTTC trực thuộc các tập
    đoàn/tổng công ty ở Việt Nam thế nào? Những kết quả đạt được, những hạn chế,
    tồn tại và nguyên nhân là gì?
    10

    (4) Những điểm mạnh và điểm yếu chủ yếu nào đang tồn tại trong mô
    hình tổ chức CTTC trực thuộc các tập đoàn/tổng công ty ở Việt Nam? Nguyên
    nhân của những điểm yếu và hạn chế là gì?
    (5) Mô hình tổ chức CTTC nào là phù hợp với Việt Nam trong giai đoạn
    đến năm 2025?
    (6) Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của các CTTC trực
    thuộc tập đoàn/tổng công ty ở Việt Nam tốt hơn?
    3. Mục tiêu của đề tài luận án
    3.1 Mục tiêu tổng quát
    Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu đề tài luận ánlà làm rõ cơ sở khoa học
    của việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức và đẩy mạnh
    hoạt động kinh doanh của các CTTC thuộc các tập đoàn/tổng công ty ở Việt Nam.
    3.2 Mục tiêu cụ thể
    Để thực hiện được mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án sẽ thực hiện
    những mục tiêu cụ thể sau đây:
    (i) Hệ thống hóa và luận giải rõ khung lý thuyết phân tích, đánh giá mô
    hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các CTTC.
    (ii) Xác định rõ bản chất, đặc điểm kinh doanh và vị trí của CTTC thuộc
    các tập đoàn/tổng công ty.
    (iii) Tổng quan và làm rõ kinh nghiệm về mô hình tổ chức và hoạt động
    kinh doanh của các CTTC ở các nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm
    đối với Việt Nam.
    (iv) Phân tích, đánh giá đúng thực trạng mô hình tổ chức và hoạt động
    kinh doanh của các CTTC thuộc các tập đoàn/tổng công ty ở Việt Nam.
    (v) Xác định những quan điểm/phương hướng để hoàn thiện mô hình tổ
    chức và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của các CTTC thuộc các tập đoàn/tổng
    công ty ở Việt Nam.
    (vi) Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình tổ
    chức và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối với các CTTC thuộc các tập
    đoàn/tổng công ty ở Việt Nam thời kỳ tới.
    11

    4. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
    4.1 Đối tượng nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu của luận án là mô hình tổ chức và hoạt động kinh
    doanh của các CTTC ở Việt Nam.
    4.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu
    - Về nội dung:
    + Đề tài luận án tập trung chủ yếu nghiên cứu loại hình CTTC với chức
    năng là loại hình TCTD phi ngân hàng (hoạt động theo Luật các tổ chức tín
    dụng) và do các tập đoàn/tổng công ty lớn làm chủ sở hữu một phần hoặc toàn
    bộ vốn điều lệ. Đây là nhóm CTTC có số lượng nhiều nhất, có quy mô lớn nhất
    và cũng có nhiều vấn đề nhất hiện nay ở Việt Nam.
    + Luận án tập trung giải quyết hai nội dung chính liên quan đến “mô hình
    tổ chức” và “hoạt động kinh doanh” của các CTTC có vốn góp của các tập
    đoàn/tổng công ty (còn gọi tắt là các CTTC trực thuộc tập đoàn/tổng công ty).
    Tính đến 31/12/2014, theo thống kê trên website của Ngân hàng Nhà nước
    Việt Nam có tất cả 17 CTTC, trong đó có 7 CTTC có thể xếp vào loại CTTC
    chuyên ngành tín dụng tiêu dùng. Một cách tổng quát, nhóm các CTTC này chủ
    yếu là CTTC nước ngoài, hoạt động kinh doanh chỉ tập trung vào mảng dịch vụ
    tín dụng tiêu dùng cá nhân, là các CTTC đã có kinh nghiệm trong việc triển khai
    hệ thống phân phối và quản trị rủi ro nên kết quả kinh doanh tương đối ổn định.
    Trong khi đó, các CTTC do các tập đoàn/tổng công ty Việt Nam sở hữu vốn có
    những đặc thù riêng với vai trò là công cụ tài chính của các tập đoàn/tổng công
    ty, gắn với giai đoạn lịch sử của nước ta cách đây gần 2 thập kỷ - giai đoạn hình
    thành các tập đoàntừ các tổng công ty 90, 91. Các CTTC này kinh doanh tổng
    hợp nhiều dịch vụ trong đó có hoạt động tài trợ vốn cho các dự án của doanh
    nghiệp trong và ngoài tập đoàn/tổng công ty, hoạt động kinh doanh chứng khoán
    và đầu tư tài chính . Hoạt động kinh doanh của các CTTC có vốn góp của tập
    đoàn/tổng công ty đã và đang tồn tại những vấn đề rất lớn như đã lấy ví dụ ở trên
    và rất cần được nghiên cứu, xem xét về sự phù hợp của mô hình này ở nước ta
    trong giai đoạn tiếp theo. Chính vì lý do đó, trong phạm vi của luận án này tác
    12

    giả sẽ tập trung nghiên cứu các CTTC có vốn góp của tập đoàn/tổng công ty.
    Các CTTC tiêu dùng dưới đây sẽ không thuộc phạm vi của luận án:[36]
    (1) Công ty tài chính TNHH MTV Quốc tế Việt Nam JACCS (JACCS
    International Vietnam Finance Company Limited).
    (2) Công ty tài chính TNHH MTV Toyota Việt Nam (Toyota Financial
    Services Vietnam Company Limited).
    (3) Công ty tài chính TNHH MTV Home credit Việt Nam (100% vốn
    nước ngoài) - Home Credit Vietnam Finance Company Limited. Tên cũ: Công ty
    tài chính TNHH MTV PPF Việt Nam.
    (4) Công ty tài chính TNHH MTV Prudential Việt Nam (100% vốn nước
    ngoài) - Prudential Vietnam Finance Company Limited.
    (5) Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP.
    Hồ Chí Minh (HD Finance). Tên cũ: Công ty TNHH MTV tài chính Việt –
    Societe Generale.
    (6) Công ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset (Việt Nam) - Mirae Asset
    Finance Company (Vietnam) Limited.
    (7) Công ty tài chính cổ phần Handico - Handico Finance Joint Stock
    Company.
    Như vậy, luận án sẽ chỉ tập trung nghiên cứu 10 CTTC có vốn góp của
    các tập đoàn/tổng công ty của Việt Nam, bao gồm:
    (1) Công ty tài chính TNHH MTV Bưu điện (Post and Telecommunication
    Finance Company Limited)
    (2) Công ty tài chính TNHH MTV Cao su Việt Nam (Rubber Finance
    Company Limited)
    (3) Công ty tài chính TNHH MTV Tàu thuỷ (Vietnam Shipbuilding
    Finance Company Limited)
    (4) Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
    (VPBank Finance Company Limited). Tên cũ: Công ty TNHH MTV tài chính
    Than - Khoáng sản Việt Nam.
    (5) Công ty tài chính cổ phần Dệt may Việt Nam (Vietnam Textile and
    Garment Finance Joint stock Company)
    13

    (6) Công ty tài chính cổ phần Điện lực (EVN Finance Joint Stock Company)
    (7) Công ty tài chính cổ phần Hoá chất (Vietnam Chemical Finance Joint
    Stock Company)
    (8) Công ty tài chính cổ phần Sông Đà (Song Da Finance Joint Stock
    Company)
    (9) Công ty tài chính cổ phần Vinaconex-Viettel (Vinaconex-Viettel
    Finance Joint Stock Company)
    (10) Công ty tài chính cổ phần Xi Măng (Cement Finance Joint Stock
    Company).
    - Về không gian: Nghiên cứu thực trạng và xu hướng vận động của khách
    thể nghiên cứu (chứa đối tượng nghiên cứu) trên toàn lãnh thổ Việt Nam và các
    giao dịch kinh tế của CTTC với phần còn lại của thế giới. Luận án cũng nghiên
    cứu kinh nghiệm về mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của một số CTTC
    ở một số nước phát triển trước Việt Nam như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Cộng hòa Liên
    bang Đức, Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia .
    - Về thời gian: Xem xét diễn biến chung về mô hình tổ chức và tình hình
    kinh doanh của các CTTC với số liệu phân tích được sử dụng chủ yếu là giai
    đoạn 4 năm gần đây từ 2011-2014.
    5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu được sử dụng để giải quyết
    từng vấn đề của luận án
    5.1 Cách tiếp cận nghiên cứu
    Luận án được nghiên cứu trên cơ sở cách tiếp cận lịch sử và hệ thống tức
    là từ nghiên cứu về mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của CTTC (nhìn
    nhận những ưu điểm cũng như nhược điểm, những kết quả đạt được cũng những
    hạn chế/tồn tại) và trên quan điểm lịch sử (sự phù hợp của loại hình CTTC ở các
    giai đoạn khác nhau) và trong mối quan hệ với hệ thống các TCTD khác, đặc
    biệt là ngân hàng thương mại.
    5.2 Phương pháp luận nghiên cứu
    - Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết
    hợp tham khảo, kế thừa chọn lọc để khái quát hóa các cơ sở lý luận cần thiết có
    liên quan đến chủ đề nghiên cứu nhằm làm căn cứ cho việc nghiên cứu thực
    14

    trạng và đề xuất giải pháp đối với mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của
    CTTC trực thuộc các tập đoàn/tổng công ty ở Việt Nam.
    - Vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước làm một trong
    những cơ sở quan trọng trong xem xét những vấn đề cụ thể liên quan đến mô
    hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các CTTC ở Việt Nam.
    5.3 Những phương pháp nghiên cứu cụ thể
    * Đối với nguồn tài liệu thứ cấp
    Luận án sử dụng những phương pháp thường được sử dụng trong nghiên
    cứu từ những nguồn dữ liệu thứ cấp như: nghiên cứu tại bàn, thống kê, tổng hợp,
    so sánh và phân tích có hệ thống các thông tin, tài liệu đã có về mô hình tổ chức
    và hoạt động kinh doanh của các CTTC ở Việt Nam. Đồng thời, sử dụng phương
    pháp thống kê để xử lý số liệu và xây dựng một số biểu đồ minh họa để phản ánh
    thực trạng mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các CTTC trực thuộc
    các tập đoàn/tổng công ty.
    Với những phương pháp này có thể có những hạn chế như tính đầy đủ và
    tính xác thực về nguồn số liệu liên quan đến kết quả kinh doanh và tình hình tài
    chính của các CTTC, đặc biệt là những số liệu tổng hợp của cả 10 CTTC được
    xem xét trong luận án.
    * Đối với nguồn tài liệu sơ cấp
    Để tăng tính thực tiễn khi phản ánh thực trạng các CTTC cũng như tăng
    tính thuyết phục cho những giải pháp luận án đưa ra, tác giả sử dụng phương
    pháp điều tra, khảo sát thực tế và phương pháp chuyên gia như sau:
    - Tham khảo ý kiến chuyên gia:
    Tham khảo các ý kiến của 5 chuyên gia làm căn cứ đề xuất những giải
    pháp nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của
    các CTTC ở Việt Nam gồm:
    (1) ThS. Nguyễn Văn Sinh, Phòng Giám sát, Cục 2, Ngân hàng Nhà nước
    Việt Nam;
    (2) ThS. Phạm Quyết Thắng, Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Dầu
    khí Toàn cầu (GP Bank);
    15

    (3) TS. Nguyễn Khắc Lịch, Văn phòng Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
    Việt Nam;
    (4) ThS. Nguyễn Công Minh, Nguyên Phó Giám đốc Công ty Tài chính
    TNHH MTV Bưu điện;
    (5) ThS. Phùng Thị Kim Phượng, Nguyên Phó Giám đốc Chi nhánh Hà
    Nội, Công ty Tài chính TNHH MTV Cao su Việt Nam.
    - Sử dụng bảng câu hỏi khảo sát:
    + Bảng câu hỏi khảo sát dành cho các khách hàng cá nhân đã sử dụng dịch
    vụ của các CTTC. Quy mô mẫu là 100 khách hàng. Thời gian khảo sát từ ngày
    5-28/07/2015.
    + Bảng câu hỏi khảo sát dành cho các khách hàng doanh nghiệp đã sử
    dụng dịch vụ của các CTTC. Quy mô mẫu là 50 tổ chức. Thời gian khảo sát từ
    ngày 5-28/07/2015.
    Toàn bộ kết quả thu được từ 2 mẫu phiếu khảo sát đã được xử lý bằng
    công cụ khảo sát SurveyMonkey. Kết quả thu được là các bảng số liệu, biểu đồ
    và sẽ được sử dụng bổ sung, làm minh họa khách quan bên cạnh những nhận
    định của tác giả khi đánh giá về tồn tại, hạn chế cũng như nguyên nhân khách
    quan và chủ quan, những đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức và
    đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của các CTTC trực thuộc các tập đoàn/tổng
    công ty của Việt Nam.
    6. Kết cấu chính của luận án
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận
    án được kết cấu thành 3 chương, gồm:
    Chương 1: Cơ sở lý luận về mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của
    công ty tài chính.
    Chương 2: Thực trạng mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các
    công ty tài chính ở Việt Nam.
    Chương 3: Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và đẩy mạnh hoạt động
    kinh doanh của các công ty tài chính ở Việt Nam.

    16

    CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC
    VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH


    1.1 Công ty tài chính và vai trò của công ty tài chính trong nền kinh tế
    thị trường
    1.1.1 Các tổ chức tài chính trung gian
    1.1.1.1 Khái niệm
    Theo cách hiểu thông thường nhất, các tổ chức tài chính trung gian là các
    tổ chức tài chính thực hiện chức năng dẫn vốn từ người có vốn tới người cần
    vốn. Tuy nhiên, không như dạng tài chính trực tiếp người cần vốn và người có
    vốn trao đổi trực tiếp với nhau ở thị trường tài chính, các trung gian tài chính
    thực hiện sự dẫn vốn thông qua một cầu nối nghĩa là người người cần vốn muốn
    có được vốn phải thông qua người thứ ba, đó chính là các tổ chức tài gián tiếp
    hay các tổ chức tài chính trung gian. Các tổ chức tài chính trung gian có thể là
    các ngân hàng, các hiệp hội cho vay, các liên hiệp tín dụng, các công ty bảo
    hiểm, các công ty tài chính .
    1.1.1.2 Chức năng
    - Chức năng tạo vốn
    Các tổ chức tài chính trung gian huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế,
    hình thành các quỹ tiền tệ tập trung. Bằng cách trả lãi suất, các trung gian tài
    chính đem lại lợi ích cho người có tiền tiết kiệm và đồng thời cũng làm lợi cho
    chính mình trong giai đoạn cung ứng vốn.
    - Chức năng cung ứng vốn
    Trong nền kinh tế thị trường, người cần vốn là các doanh nghiệp, các tổ
    chức kinh doanh, cá nhân trong và ngoài nước. Tổ chức tài chính trung gian sẽ
    đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn và nhận được một khoản lợi nhất định
    thông qua việc cho vay với lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất các tổ chức này trả
    cho người tiết kiệm.
    - Chức năng kiểm soát
    17

    Các tổ chức tài chính trung gian sẽ kiểm soát nhằm giảm tới mức tối thiểu
    sự rủi ro bằng cách thường xuyên hoặc định kỳ kiểm soát trước khi cho vay,
    trong và sau khi cho các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn.
    1.1.1.3 Các tổ chức tài chính trung gian
    Có nhiều cách phân loại các tổ chức tài chính trung gian khác nhau, cách
    cấu trúc hệ thống này cũng có thể khác nhau giữa các nước hoặc các thời kỳ
    khác nhau. Trong thực tế, các tổ chức này rất đa dạng trên thế giới và có thể gồm:
    - Ngân hàng thương mại (commercial bank)
    - Các hiệp hội tiết kiệm và cho vay (savings anhd loans association)
    - Ngân hàng tiết kiệm (savings bank)
    - Quỹ tín dụng (credit fund)
    - Công ty tài chính (financial company)
    - Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng (công ty bảo hiểm, quỹ trợ cấp hưu trí)
    - Công ty chứng khoán
    - Các trung gian đầu tư (ngân hàng đầu tư, công ty đầu tư mạo hiểm, quỹ
    đầu tư, quỹ tương hỗ, công ty quản lý tài sản) .
    1.1.2 Công ty tài chính
    1.1.2.1 Khái niệm
    Khái niệm về Công ty Tài chính (CTTC) xuất hiện từ những năm 60 của
    thế kỷ XX. Ở mỗi nước, tùy theo chính sách phát triển và những quy định về các
    hoạt động được phép thực hiện mà họ đưa ra những khái niệm khác nhau về
    CTTC. Thị trường tài chính càng phát triển thì khái niệm CTTC càng được mở
    rộng, tuy nhiên khái niệm chung về CTTC có thể hiểu như sau: “CTTC là một tổ
    chức trung gian đóng vai trò quan trọng thúc đẩy lưu thông loại hàng hóa đặc
    biệt là vốn. Một sự dịch chuyển vốn từ người cung cấp sang người có nhu cầu
    vốn được thực hiện bởi CTTC bằng hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu
    cùng những dịch vụ tiện ích kèm theo cho các đối tượng liên quan”.
    Theo Christopher Viney - giảng viên, nhà khoa học đồng thời cũng là nhà
    quản lý trong lĩnh vực tài chính ngân hàng của Úc, trong cuốn “Financial
    Institutions, Instruments & Markets - Thị trường tài chính: Các công cụ và tổ
    18

    chức tài chính” đã xếp CTTC vào nhóm các tổ chức tài chính phi ngân hàng và
    nhấn mạnh:“Các CTTC xuất hiện rộng rãi trước sức ép ngành ngân hàng bị
    quản lý ngày càng chặt chẽ khi các cơ quan quản lý áp trần lãi suất và sức ép
    cho vay lên các NHTM. Chính sức ép đối với NHTM đã tạo cơ hội cho sự phát
    triển các tổ chức kinh doanh ngoài hàng rào pháp lý của các NHTM, trong đó
    có CTTC”.[26]
    1.1.2.2 Phân loại công ty tài chính
    Các CTTC có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào
    các tiêu thức phân loại.
    * Căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ:
    - CTTC bán hàng: Là loại hình CTTC chuyên cho người tiêu dùng vay để
    mua hàng hóa từ một nhà bán lẻ hoặc một nhà sản xuất khác. Các món vay
    thường được thực hiện nhanh chóng và tiện lợi tại nơi mua hàng của người tiêu
    dùng.Nhờ đó mà CTTC bán hàng có thể cạnh tranh được với các ngân hàng
    thương mại (NHTM) trong cho vay tiêu dùng.
    - CTTC người tiêu dùng: Là loại hình CTTC chuyên cho người tiêu dùng
    vay để mua những món hàng riêng như đồ đạc, dụng cụ gia đình hoặc giúp thanh
    toán các món nợ nhỏ. CTTC người tiêu dùng thường là công ty riêng biệt hoặc
    do các ngân hàng sở hữu.
    - CTTC kinh doanh: Là loại hình CTTC chuyên cung cấp các dạng tín dụng
    đặc biệt cho doanh nghiệp (DN) bằng cách mua các hóa đơn nợ của DN theo
    hình thức chiết khấu, việc cung cấp này gọi là bao thanh toán. Ngoài ra, các
    CTTC kinh doanh cũng chuyên môn hóa trong việc cho thuê thiết bị, là những
    tài sản họ mua và sau đó cho các DN thuê lại trong một số năm.
    * Căn cứ vào quan hệ sở hữu của các CTTC:
    - CTTC Nhà nước: Là CTTC do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức
    quản lý hoạt động kinh doanh. CTTC thuộc Tập đoàn/Tổng công ty Nhà nước do
    tập đoàn/Tổng công ty Nhà nước cung cấp 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ
    phần chi phối.
    19

    - CTTC cổ phần: Là CTTC do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo
    quy định của NHNN và các quy định khác của pháp luật được thành lập dưới
    hình thức công ty cổ phần.
    - CTTC trực thuộc tổ chức tín dụng (TCTD): Là CTTC do một TCTD
    thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp
    luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.
    - CTTC liên doanh: Là CTTC được thành lập bằng vốn góp giữa bên nước
    này gồm một hoặc nhiều TCTD, DN nước khác và bên nước ngoài gồm một
    hoặc nhiều TCTD nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
    - CTTC 100% vốn nước ngoài: Là CTTC được thành lập bằng vốn của một
    hoặc nhiều TCTD nước ngoài.
    1.1.2.3 Chức năng của công ty tài chính
    * CTTC là một TCTD phi ngân hàng
    Căn cứ vào phạm vi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, pháp luật của
    nhiều nước quy định các tổ chức tín dụng gồm hai loại. Đó là ngân hàng và các
    TCTD phi ngân hàng, Trong đó, ngân hàng được hiểu là loại hình TCTD được
    thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng.Về hoạt động ngân hàng, pháp luật
    các nước khác nhau có những quy định khác nhau. Chẳng hạn, Điều 1 Luật Ngân
    hàng Pháp số 84-46 năm 1984 đưa ra khái niệm hoạt động ngân hàng trên lãnh
    thổ Pháp như sau: “Các hoạt động ngân hàng bao gốm nhận vốn của nhân dân,
    hoạt động tín dụng cũng như cấp và quản lý các phương tiện thanh toán”. Luật
    về ngân hàng của các quốc gia khác như: Luật NHTN của Trung Quốc năm
    1995, Luật Ngân hàng Ba Lan năm 1989, Luật Các Tổ chức tài chính và ngân
    hàng của Malaysia năm 1989, Luật về ngành tín dụng của Đức năm 1992, Luật
    về ngân hàng và hoạt động ngân hàng của Liên bang Nga năm 1996 được sửa
    đổi lần gần nhất vào ngày 08/04/2008 đều được quy định cụ thể mang tính liệt kê
    các hành vi pháp lý được xem là hoạt động kinh doanh ngân hàng.
    Nhìn chung, theo quy định của pháp luật các nước, hoạt động ngân hàng
    bao gồm những giao dịch phổ biên như huy động vốn dưới hình thức tiền gửi,
    cho vay, mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn, cung cấp dịch vụ thanh toán, dịch vụ
     
Đang tải...