Tiến Sĩ Nghiên cứu lựa chọn vữa trám cho các giếng khoan dầu khí trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao bể

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/8/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ii
    MỤC LỤC
    Trang
    LỜI CAM ĐOAN .i
    MỞ ĐẦU .1
    Chương 1. ĐẶC ĐIỂM NHIỆT ĐỘ VÀ ÁP SUẤT CAO TẠI BỂ NAM CÔN SƠN VÀ
    ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TRÁM XI MĂNG GIẾNG KHOAN 8
    1.1 Đặc điểm địa tầng và trầm tích bể Nam Côn Sơn 8
    1.2 Đặc điểm nhiệt độ và áp suất cao ở bể Nam Côn Sơn .12
    1.2.1. Khái niệm về nhiệt độ và áp suất cao. 12
    1.2.2. Nhiệt độ và và áp suất cao ở bể Nam Côn Sơn 14
    1.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất cao đến các tính chất của vữa và đá xi măng. .19
    1.4. Chất lượng trám xi măng các giếng khoan tại bể Nam Côn Sơn .27
    1.5. Các công trình nghiên cứu về xi măng trám giếng khoan nhiệt độ và áp suất cao 30
    1.5.1. Các công trình nghiên cứu về xi măng ở nhiệt độ và áp suất cao 30
    1.5.2. Các loại xi măng trám giếng khoan có nhiệt độ và áp suất cao .31
    Chương 2. LÝ THUYẾT VỀ ĐÔNG CỨNG VÀ TẠO ĐỘ BỀN CỦA ĐÁ XI MĂNG
    TRONG ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỘ VÀ ÁP SUẤT CAO .36
    2.1. Các trạng thái vữa xi măng trong giếng khoan 36
    2.2. Đặc tính của xi măng trám giếng khoan 39
    2.3. Quá trình hóa - lý đóng rắn của vữa xi măng [9,19,46,48] 41
    2.4. Biện pháp chống suy giảm độ bền của xi măng trám. .45
    2.5. Ảnh hưởng của Silica độ bền và độ thấm của xi măng 47
    2.5.1. Các loại phụ gia silica .47
    2.5.2. Ảnh hưởng của silica đến độ bền nén và độ thấm của xi măng .48
    Chương 3. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA VỮA VÀ ĐÁ XI MĂNG
    TRONG ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỘ VÀ ÁP SUẤT CAO .56
    3.1. Xác định khối lượng riêng vữa xi măng trám giếng khoan .56
    3.1.1. Khái niệm khối lượng riêng của vữa xi măng .56
    3.1.2. Lựa chọn phụ gia làm nặng vữa xi măng 59
    3.1.3. Xác định khối lượng riêng của vữa xi măng 60
    3.2. Thời gian quánh của vữa xi măng 61
    3.2.1. Khái niệm thời gian quánh .61
    3.2.2. Thiết bị đo thời gian quánh của vữa xi măng 63
    3.2.3. Xác định thời gian quánh của vữa xi măng. .64
    3.3. Độ bền nén của đá xi măng 69
    3.3.1. Ý nghĩa độ bền nén 69
    3.3.2. Thiết bị đo độ bền nén của xi măng trám 70iii
    3.3.3. Kết quả thí nghiệm độ bền nén của vữa xi măng đóng rắn 71
    3.4. Xác định các tính chất đàn hồi của đá xi măng trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao78
    3.4.1. Tính chất biến dạng của đá xi măng 78
    3.4.2. Thiết bị đo các tính chất đàn hồi 79
    3.4.3. Kết quả thí nghiệm .79
    3.5. Độ rỗng và độ thấm của đá xi măng 81
    3.5.1. Độ rỗng của đá xi măng .81
    3.5.2. Độ thấm của đá xi măng .82
    Chương 4. THỬ NGHIỆM VỮA XI MĂNG TRÁM CỘT ỐNG CHỐNG KHAI THÁC
    5½” GIẾNG KHOAN TẠI BỂ NAM CÔN SƠN .86
    4.1. Đặc điểm cấu trúc giếng khoan dầu khí bể Nam Côn Sơn 86
    4.2. Sơ lược công nghệ bơm trám xi măng giếng khoan .88
    4.3. Thiết kế hệ vữa xi măng trám cột ống chống khai thác 5 ½”. .88
    4.3.1. Các yêu cầu thiết kế vữa xi măng 88
    4.3.2. Xi măng nền .89
    4.3.3. Các phụ gia xi măng [28b] .91
    4.4. Đơn pha chế vữa xi măng trám cột ống chống khai thác .94
    4.4.1. Thành phần xi măng và phụ gia .94
    4.4.2. Các thông số của vữa xi măng .95
    4.5. Đánh giá chất lượng vữa trám xi măng 97
    KẾT LUẬN .100
    KIẾN NGHỊ .102
    DANH MỤC MỘT SỐ CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 103
    TÀI LIỆU THAM KHẢO .105
    PHỤ LỤC 111iv
    DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    a Hệ số dị thường
    API American Petroleum Institute (Viện Dầu mỏ Hoa kỳ)
    CBL Cement Bond Log (Biểu đồ gắn kết xi măng)
    CSR-100L Cement Retarder (Phụ gia chậm ngưng kết)
    CFR-3L Cement Friction Reducer (Phụ gia giảm ma sát)
    Ex-HPHT Extreme High Pressure High Temperature (HPHT rất cao)
    gps gallon per sack (đơn vị đo thể tích/ bao)
    HPHT High Pressure High Temperature (Áp suất cao nhiệt độ cao)
    h.m hour.minute (giờ, phút)
    KGVX Không gian vành xuyến
    KLXM Khối lượng xi măng
    m Mét
    mD Mili Darcy
    MD Chiều sâu đo (Measured Depth)
    MPRO Mechanical Properties Analyzer (Máy phân tích tính chất cơ học)
    NĐ&ASC Nhiệt độ và áp suất cao
    N/XM Nước/ Xi măng
    p nv Áp suất nứt vỉa
    p v Áp suất vỉa
    ppg Pounds per gallon
    SG Specific gravity (Tỷ trọng)
    SSA-1 Strength-Stabilizing Agent (Phụ gia ổn định cường độ)
    UCA Ultrasonic Cement Analyzer (Máy phân tích xi măng bằng siêu âm)
    Ultra HPHT Ultra High Pressure High Temperature (Siêu HPHT)
    VDL Variable density log (Biểu đồ độ rỗng biến thiên)
    VNIIKRNEFTI Viện nghiên cứu khoa học dầu mỏ Krasnodar (Liên bang Nga)
    WOC Wait on cement (Thời gian chờ xi măng đóng rắn)
    XM Xi măng
    YEK Đơn vị đo độ quánh quy ướcv
    DANH MỤC CÁC BẢNG
    Trang
    1. Bảng 1.1. Bảng phân cấp nhiệt độ và áp suất cao (theo Halliburton, Baker Hughes) 18
    2. Bảng 1.2. Tỉ lệ gắn kết xi măng trong các giếng khoan bể Nam Côn Sơn 29
    3. Bảng 1.3. Đặc tính kỹ thuật các loại xi măng bền nhiệt của Liên bang Nga sản xuất 32
    4. Bảng 2.1. Các thành phần khoáng chính của xi măng 39
    5. Bảng 2.2. Độ bền nén của đá xi măng theo hàm lượng silica 48
    6. Bảng 2.3. Độ bền nén của hỗn hợp xi măng +35% SSA-1 49
    7. Bảng 2.4. Độ thấm của hỗn hợp xi măng + 35% SSA-1 51
    8. Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả thí nghiệm xác định độ bền nén 53
    9. Bảng 3.1. Khối lượng riêng vữa xi măng trong các điều kiện áp suất và nhiệt độ. 59
    10. Bảng 3.2. Đơn pha chế vữa xi măng trám giếng khoan nhiệt độ và áp suất cao. 62
    11. Bảng 3.3. Bảng tổng hợp thời gian quánh của vữa xi măng 63
    12. Bảng 3.4. Bảng tổng hợp độ bền nén của vữa xi măng 70
    13. Bảng 3.5. Độ rỗng và độ thấm của đá xi măng 82
    14. Bảng 4.1. Đơn pha chế vữa xi măng 93
    15. Bảng 4.2. Các thông số công nghệ của vữa xi măng 94vi
    DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
    Trang
    1. Hình 1.1.Sơ đồ bể Nam Côn Sơn 8
    2. Hình 1.2. Cột địa tầng tổng hợp bể Nam Côn Sơn 11
    3. Hình 1.3. Bảng phân cấp nhiệt độ và áp suất cao (theo Halliburton, Baker Hughes) 13
    4. Hình 1.4. Sơ đồ áp suất dị thường trong trầm tích Miocene giữa và dưới 14
    5. Hình 1.5. Sơ đồ áp suất dị thường trong trầm tích Miocene trên 15
    6. Hình 1.6. Biểu đồ phân bố áp suất các lô 04, 05 16
    7. Hình 1.7. Biểu đồ phân bô áp suất nứt vỡ vỉa 16
    8. Hình 1.8. Biểu đồ phân bố nhiệt độ áp suất lô 04, 05 18
    9. Hình 1.9. Phân cấp nhiệt độ và áp suất cao bể Nam Côn Sơn. 19
    10. Hình 1.10 Ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất đến thời gian ngưng kết 22
    11. Hình 1.11. Tỷ lệ gắn kết xi măng theo nhiệt độ 28
    12. Hình 1.12. Chất lượng gắn kết xi măng theo từng nhà thầu dịch vụ 28
    13. Hình 2.1. Sơ đồ trám xi măng giếng khoan dầu khí 35
    14. Hình 2.2. Các trạng thái pha của vữa xi măng trong giếng khoan 36
    15. Hình 2.3 Giản đồ pha khoáng vật hệ CaO-SiO 2 -H 2 O 42
    16. Hình 2.4. Độ bền nén của đá xi măng ở các nhiệt độ khác nhau 43
    17. Hình 2.5 Độ bền thấm khí phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian đóng rắn 43
    18. Hình 2.6. Sơ đồ tạo pha khoáng mới của xi măng trám 45
    19 . Hình 2.7 .Độ bền nén phụ thuộc vào cỡ hạt ở nhiệt độ khác nhau 47
    20 . Hình 2.8. Độ thấm phụ thuộc vào cỡ hạt ở nhiệt độ khác nhau 47
    21. Hình 2.9. Độ bền của đá xi măng phụ thuộc vào hàm lượng SSA-1 48
    22. Hình 2.10. Độ bền nén của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa 1,905 g/cm
    3
    50
    23. Hình 2.11. Độ bền nén của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa 2,04 g/cm3 50
    24. Hình 2.12. Độ thấm của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa 1,905 g/cm
    3
    51
    25. Hình 2.13. Độ thấm của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa 2,04 g/cm3 52
    26 . Hình 3.1. Biểu đồ grad p v , grad p nv bể Nam Côn Sơn 57
    27 . Hình 3.2. Khối lượng riêng vữa theo tỷ lệ Nước/ Xi măng 59
    28 . Hình 3.3. Máy đo độ quánh Fann 290 HPHT 62
    30. Hình 3.4. Thời gian quánh của vữa XM ở 125
    0
    C, áp suất 67 MPa. 63vii
    31. Hình 3.5. Thời gian quánh của vữa XM ở 135
    0
    C và áp suất 66,59 MPa 64
    32. Hình 3.6. Thời gian quánh của vữa XM ở 140
    0
    C và áp suất 75,80 MPa 64
    33. Hình 3.7. Thời gian quánh của vữa XM ở 177
    0
    C và áp suất 93,1 MPa 65
    34. Hình 3.8. Thời gian quánh của vữa XM ở 150
    0
    C và áp suất 88,88 MPa 65
    35. Hình 3.9. Thời gian quánh của vữa XM ở 155
    0
    C và áp suất 84,68 MPa 66
    36. Hình 3.10. Thời gian quánh của vữa XM ở 177
    0
    C và áp suất 103,4 MPa 66
    37. Hình 3.11. Thiết bị xác định độ bền nén bằng siêu âm UCA 69
    38. Hình 3.12. Sơ đồ nguyên lý làm việc của thiết bị UCA 69
    39. Hình 3.13. Độ bền nén của vữa XM ở 170
    0
    C và áp suất 20,67 MPa. 70
    40. Hình 3.14. Độ bền nén của đá XM ở 155
    o
    C và áp suất 20,67 MPa. 71
    41. Hình 3.15. Độ bền nén của đá XM ở 155
    o
    C và áp suất 20,67 MPa. 71
    42. Hình 3.16. Độ bền nén của đá XM ở 170
    o
    C và áp suất 20,67 MPa. 72
    43. Hình 3.17. Độ bền nén của đá XM ở 177
    o
    C và áp suất 93,10 MPa 72
    44. Hình 3.18. Độ bền nén của đá XM ở 180
    o
    C và áp suất 20,67 MPa. 73
    45. Hình 3.19. Độ bền nén của đá XM ở 190
    o
    C và áp suất 103,4 MPa. 73
    46. Hình 3.20. Mẫu lõi xi măng theo đơn pha chế 1 75
    47 . Hình 3.21. Mẫu lõi xi măng theo đơn pha chế 2 75
    48 . Hình 3.22. Thiết bị đo các tính chất cơ học của đá xi măng MPRO 76
    49 . Hình 3.23. Đồ thị các thông số đàn hồi của của đá xi măng 78
    50 . Hình 3.24. Máy đo độ rỗng của đá xi măng. 80
    51 . Hình 3.25. Máy đo độ thấm của đá xi măng 81
    52 . Hình 4.1. Cấu trúc giếng khoan lô 05 bể Nam Côn Sơn 85
    53 . Hình 4.2. Cấu trúc giếng khoan 85
    54 . Hình 4.3. Hệ xi măng bền nhiệt cho điều kiện bể Nam Côn Sơn 92
    56 . Hình 4.4. Biểu đồ CBL, VDL giếng khoan 97viii
    PHỤ LỤC
    Phụ lục 1: Tổng hợp các kết quả thí nghiệm về sự ảnh hưởng của HPHT đến thời gian
    quánh của hệ vữa trám giếng khoan
    Phụ lục 2: Đơn pha chế cho thí nghiệm độ quánh ở nhiệt độ 375
    o
    F
    Phụ lục 3: Kết qua đo thời quánh của vữa tại 375
    o
    F
    Phụ lục 4: Đơn pha chế vữa xi măng số 1
    Phụ lục 5: Kết quả đo thời gian quánh và độ bền nén đơn pha chế số 1
    Phụ lục 6. Đơn pha chế vữa xi măng số 2
    Phụ lục 7: Kết quả đo thời gian quánh và độ bền nén đơn pha chế số 2
    Phụ lục 8: Đơn pha chế với chất làm nặng là Hi-Dense 4
    Phụ lục 9: Đơn pha chế với chất làm nặng là Barite
    Phụ lục 10: So sánh sự suy giảm xi măng khi dùng SSA-1 Silica Flour và Coarse Silica1
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Tiềm năng dầu khí của bể Nam Côn Sơn tới nay đã phát hiện khoảng
    215 triệu tấn quy dầu (khí chiếm ưu thế), tiềm năng chưa phát hiện của bể
    Nam Côn Sơn khoảng 60 triệu tấn quy dầu (chủ yếu là khí), chiếm hơn 40%
    trữ lượng tiềm năng còn lại của thềm lục địa Việt Nam. Trong giai đoạn tới,
    phần lớn gia tăng trữ lượng sẽ phải dựa vào tài nguyên của bể Nam Côn Sơn,
    đây là bể có triển vọng và có tiềm năng dầu khí lớn đứng thứ 2 của Việt Nam
    sau bể Cửu Long và chứa khí nhiều hơn dầu.
    Công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí tại bể Nam Côn Sơn đã bắt đầu từ
    những năm 1970 của thể kỷ trước. Trải qua 40 năm, đến nay trên 150 giếng
    khoan thăm dò, thẩm lượng và phát triển khai thác đã được thi công tại khu
    vực này.
    Bể Nam Côn Sơn có các điều kiện địa chất - kỹ thuật phức tạp, nước
    sâu, đặc biệt tại khu vực Đông - Bắc của bể xuất hiện các tầng chứa có nhiệt
    độ cao và áp suất cao, gradien địa nhiệt bằng 4
    0
    C/100m, hệ số áp suất dị
    thường đạt 1,7-2,0.
    Tại bể Nam Côn Sơn, trong quá trình bơm trám xi măng, đã xảy ra sự
    cố nghiêm trọng, vữa xi măng trám không ép được vào không gian vành
    xuyến ngoài cột ống mà ngưng kết ngay trong cột ống khai thác. Nghiêm
    trọng nhất là sự cố trám xi măng cột ống chống 7 5/8”, vữa xi măng không thể
    ép ra ngoài vành xuyến, toàn bộ lượng xi măng nằm trong ống chống từ
    1.743m - 4.510m. Ngoài ra, chất lượng gắn kết của vành đá xi măng với cột
    ống chống và với thành hệ địa chất trong một số giếng khoan đạt tỉ lệ thấp.
    Những sự cố trên đã ảnh hưởng đến chất lượng thi công giếng, tốn kém thời
    gian và vật tư thiết bị, giảm tuổi thọ của giếng, tiềm ẩn nguy cơ xâm nhập khí2
    - một trong những dạng phức tạp nguy hiểm nhất và phổ biến nhất, thường
    dẫn đến sự cố nghiêm trọng,
    Một trong những nguyên nhân làm giảm chất lượng trám xi măng là
    thiết kế đơn pha chế vữa xi măng trám chưa hợp lý, thiếu các phụ gia chuyên
    dụng, và công thức pha chế chưa phù hợp đối với điều kiện áp suất cao nhiệt
    độ cao.
    Trong thời gian tới, một số cấu tạo nằm trong khu vực có nhiệt độ cao
    và áp suất cao tại bể Nam Côn Sơn như Hải Thạch - Mộc Tinh, Thiên Ưng -
    Mãng Cầu, Đại Nguyệt - Sao Vàng sẽ tiến hành phát triển khai thác. Vì vậy,
    việc phân tích và đánh giá hiệu quả công tác bơm trám xi măng các giếng
    khoan đã thi công và tiến hành nghiên cứu thiết kế một hệ vữa xi măng trám
    giếng khoan trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao bể Nam Côn Sơn, góp
    phần nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác trám xi măng là một trong
    những công đoạn quyết định đến việc thi công các giếng khoan khai thác dầu
    khí, là nhiệm vụ cấp thiết, với ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn phục vụ cho
    chiến lược thăm dò khai thác dầu khí tại bể Nam Côn Sơn.
    2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu của đề tài
    Nghiên cứu thiết kế (lập đơn pha chế) hệ vữa xi măng để trám các
    giếng khoan thăm dò khai thác trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao bể Nam
    Côn Sơn - thềm lục địa Việt Nam, bảo đảm chất lượng trám giếng khoan,
    nâng cao độ ổn định của giếng, an toàn và tuổi thọ các giếng khai thác.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lựa chọn xi măng nền, phụ gia ổn
    định độ bền của xi măng, chất làm nặng và các phụ gia hoá chất để lập đơn
    pha chế và xác định các thông số công nghệ của vữa xi măng để trám xi măng
    cho khoảng không vành xuyến giữa cột ống chống khai thác 5½” trong giếng3
    khoan và hệ tầng chứa vỉa sản phẩm có nhiệt độ đến 180
    0
    C và gradien áp suất
    vỉa 2MPa/100m tại bể Nam Côn Sơn.
    4. Các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
    - Tổng hợp và phân tích các đặc điểm nhiệt độ và áp suất cao tại bể Nam
    Côn Sơn và phân tích ảnh hưởng đến các tính chất lý - hoá và cơ tính của vữa
    xi măng trám giếng khoan; các biện pháp chống sư suy giảm độ bền và giảm
    độ thấm của đá xi măng trong điều kiện nhiệt độ cao tại bể Nam Côn Sơn.
    - Thiết kế hệ xi măng ổn định trong điều kiện nhiệt độ cao và có khối
    lượng riêng cao để trám trong điều kiện áp suất dị thường cao; xác định một
    số tính chất của vữa và các tính chất cơ học (độ bền nén, modun đàn hồi, hệ
    số Poisson, độ thấm) của đá xi măng trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao.
    - Lựa chọn (phẩm chất, đặc tính công nghệ) các phụ gia chuyên dụng; lập
    công thức (thành phần, hàm lượng) đơn pha chế vữa xi măng, xác định các
    thông số công nghệ của vữa trám cho cột ống chống khai thác đường kính
    5½” trong khoảng chiều sâu nhiệt độ và áp suất cao tại bể Nam Côn Sơn;
    kiểm tra, đánh giá chất lượng trám giếng khoan theo các biểu đồ CBL, VDL.
    5. Phương pháp nghiên cứu
    Nghiên cứu thiết kế đơn pha chế vữa xi măng trám giếng khoan có
    nhiệt độ và áp suất cao trong điều kiện bể Nam Côn Sơn tiến hành theo 3
    bước:
    a. Phương pháp thư mục: Tổng hợp, phân tích tài liệu về xi măng giếng
    khoan nhiệt độ và áp suất cao các mỏ dầu khí trên thế giới. Tổng hợp và đánh
    gia kết quả bơm trám XM các giếng khoan tại bể Nam Côn Sơn.
    b. Phương pháp thí nghiệm: Xác định các tính chất của vữa và đá xi
    măng trám theo các Tiêu chuẩn API, xác định các tính chất của vữa bằng
    phương pháp không phá hủy trên các thiết bị thí nghiệm hiện đại UCA,4
    MPRO - mô phỏng điều kiện áp suất cao và nhiệt độ cao trong giếng khoan
    và theo thời gian thực.
    c. Thử nghiệm công nghiệp: Áp dụng thử nghiệm kết quả nghiên cứu vào
    đơn pha chế xi măng trám cột ống chống khai thác giếng khoan tại bể Nam
    Côn Sơn và phân tích, đánh giá hiệu quả trám xi măng giếng khoan bằng đo
    địa vật lý giếng CBL, VDL.
    6. Những đóng góp mới của luận án
     Đã tổng kết các đặc điểm áp suất cao nhiệt độ cao bể Nam Côn Sơn,
    thành lập bảng phân cấp áp suất cao nhiệt độ cao cho bể Nam Côn Sơn, phân
    tích và chỉ rõ ảnh hưởng của điều kiện áp suất nhiệt độ cao đến công tác bơm
    trám xi măng và hiệu quả xây dựng giếng khoan, làm cơ sở cho việc lựa chọn
    xác định công thức pha chế vữa xi măng
     Nghiên cứu các tính chất công nghệ của vữa và các tính chất cơ học đá
    xi măng (độ bền nén, modun Young, hệ số Poisson) trên các thiết bị UCA và
    MPRO, cho phép mô phỏng các điều kiện áp suất cao nhiệt độ cao và theo
    thời gian thực trong các điều kiện ở giếng khoan bể Nam Côn Sơn. Đưa ra cơ
    sở lý thuyết để lựa chọn thành phần và thí nghiệm về nâng cao tính chất chịu
    nhiệt của hệ xi măng cho điều kiện trám các giếng khoan nhiệt độ cao bể Nam
    Côn Sơn khi sử dụng phụ gia là silica nghiền.
     Đề xuất công thức và thành phần đơn pha chế bơm trám và xác định các
    thông số công nghệ của vữa dựa trên tổng kết kinh nghiệm thi công các giếng
    khoan, các kết quả thí nghiệm, để trám xi măng cho các giếng khai thác với
    cấp ống khai thác 5½” trong khoảng nhiệt độ và áp suất cao tại bể Nam Côn
    Sơn và áp dụng vào một số giếng khoan khác, cải thiện được chất lượng trám
    giếng khoan.5
    7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
     Các kết quả nghiên cứu dựa trên lý thuyết về sự biến đổi tính chất hóa
    lý và tái kết tinh của xi măng dưới ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất cao, đề
    xuất biện pháp chống sự suy thoái độ bền và giảm độ thấm của xi măng.
     Đơn pha chế đã được kiểm chứng và có tính thực tiễn cao, góp phần
    vào việc nâng cao chất lượng bơm trám, bảo đảm độ dâng của vữa theo thiết
    kế, nâng cao chất lượng gắn kết của đá xi măng giữa ống chống với thành hệ
    trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao tại bể Nam Côn Sơn.
    8. Những luận điểm khoa học
    Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao tại bể Nam Côn Sơn, các yêu
    cầu có tính quyết định của vữa xi măng phải bảo đảm ngăn ngừa sự suy thoái
    độ bền của đá dưới tác động của nhiệt độ cao và khối lượng riêng của vữa
    phải tương đối cao để điều hòa áp suất dị thường cao.
     Tại bể Nam Côn Sơn, nhiệt độ tĩnh trong giếng đạt 149-180
    0
    C và áp
    suất vỉa đạt 72,35 MPa, khi sử dụng xi măng mác G làm xi măng nền, nhất
    thiết phải bổ sung phụ gia bền nhiệt silica SSA-1 (silica nghiền) để duy trì
    thời gian quánh tối ưu, chống suy giảm độ bền, giảm độ thấm, cải thiện
    modun Young và hệ số Poisson tối ưu. Phụ gia SSA-1 có tác dụng hóa học
    với xi măng ở nhiệt độ cao, có tính tương thích với các phụ gia chậm ngưng
    kết, phụ gia giảm ma sát, phụ gia giảm độ thải nước và phụ gia làm nặng.
     Trong điều kiện bể Nam Côn Sơn, trong các điều kiện áp suất vỉa dị
    thường cao đồng thời nhiệt độ cao, yêu cầu áp suất thủy tĩnh của vữa xi măng
    trám tương đối cao để cân bằng áp suất vỉa. Để đạt khối lượng riêng vữa trong
    khoảng từ 2,01g/cm
    3
    đến 2,22g/cm
    3
    , chọn các phụ gia làm nặng Hi-Dense 4
    với hàm lượng 40% và phụ gia làm nặng MicroMax với hàm lượng 25% là
    hợp lý, đồng thời thỏa mãn các chỉ tiêu chất lượng khác như thời gian quánh,
    các tính chất cơ học của đá xi măng.6
    9. Cơ sở tài liệu khoa học của luận án
    Luận án được hình thành trên cơ sở các tài liệu:
    - Báo cáo tổng kết nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp Ngành: “Tổng kết
    và đánh giá công tác bơm trám xi măng cho các giếng khoan có nhiệt độ và
    áp suất cao ở bể Nam Côn Sơn”, Mã số 01/KKT/2012/HD-NCKH.
    - Báo cáo kết thúc giếng khoan: 05-3-MT-2X; 05-3-MT-6P; 05-3-MT-
    1P; 05-3-MT-3P; 05-2-HT-1P; 05-2-6P; 05-1c-DN-2X, 05-1c-DN-1X.
    - Các kết quả thí nghiệm về vữa xi măng tại Phòng thí nghiệm
    Halliburton Vũng Tàu, Halliburton Pune (Ấn Độ).
    10. Bố cục của luận án
    Luận án gồm: Mở đầu, 04 chương chính, kết luận và kiến nghị, các phụ
    lục, danh mục tài liệu tham khảo và các công trình khoa học. Toàn bộ nội
    dung luận án được trình bày trong 119 trang A4, với 56 hình vẽ, 15 biểu bảng,
    10 phụ lục, 13 danh mục các công trình khoa học của NCS đã công bố và 53
    đầu mục tài liệu tham khảo.
    11. Lời cảm ơn
    Luận án được thực hiện tại Bộ môn Khoan - Khai thác, Trường Đại học
    Mỏ - Địa chất dưới sự hướng dẫn trực tiếp của NGƯT.PGS.TS Trần Đình
    Kiên và TS. Nguyễn Hữu Chinh.
    Trong quá trình nghiên cứu và viết báo cáo, NCS thường xuyên nhận
    được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ giảng dạy thuộc Bộ môn Khoan -
    Khai thác cùng với sự quan tâm khích lệ của tập thể cán bộ Phòng Đào tạo
    sau đại học Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Sự sâu sát, cụ thể và góp những ý
    kiến quý báu về bố cục, hình thức và nội dung luận án đã tạo cơ sở quan trọng
    cho NCS hoàn thành luận án đúng hạn và chất lượng hơn.
    Tác giả xin tỏ lỏng biết ơn vì nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
    chuyên gia Viện NCKH&TK Dầu khí biển - VietSovPetro; các cán bộ Phòng7
    thí nghiệm Xi măng của các Công ty Halliburton, Schlumberger, BJ Services
    đã tạo điều kiện cho tác giả tiến hành các thí nghiệm.
    Tác giả tỏ lòng cảm ơn Lãnh đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Ban Tìm
    kiếm Thăm dò Dầu khí - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Công ty Điều hành Dầu
    khí Biển Đông (Biển Đông POC), Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí trong
    nước (PVEP POC), Công ty Idemitsu Vietnam, các Ban và Phòng chức năng
    thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Viện Dầu khí Việt Nam.
    Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, các cơ quan và đồng
    nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên và cổ vũ cho tác giả trong quá
    trình triển khai thực hiện luận án tiến sĩ.
    Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn những người
    thân trong gia đình đã khích lệ, động viên và là nguồn động lực rất lớn để tác
    giả yên tâm triển khai công tác nghiên cứu của mình. Nếu không có sự quan
    tâm, khích lệ và động viên của gia đình, chắc chắn tác giả không thể hoàn
    thành được bản luận án này.
     
Đang tải...