Luận Văn Nghiên cứu lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tại tỉnh Đắk Lắk

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
    NĂM - 2012


    MỤC LỤC
    Lời cam đoan i
    Lời cám ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt vi
    Danh mục bảng vii
    Danh mục biểu đồ ix
    Danh mục sơ đồ x
    Danh mục hộp xi
    MỞ ĐẦU 1
    1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
    2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 5
    3 Các câu hỏi nghiên cứu 5
    5 Những đóng góp mới của Luận án 6
    CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH SẢN PHẨM CÀ PHÊ NHÂN 9
    1.1 Cơ sở lý luận về lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 9
    1.1.1 Khái niệm lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 9
    1.1.2 Đặc điểm lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức
    kinh tế 15
    1.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 18
    1.1.4 Nội dung của lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 18
    1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 21
    1.2 Cơ sở thực tiễn nghiên cứu lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 29
    1.2.1 Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà
    phê ở một số nước trên thế giới 29
    1.2.2 Những bài học kinh nghiệm về nâng cao lợi thế cạnh tranh sản
    phẩm cà phê Việt Nam 38



    CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
    2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk 44
    2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tạo lợi thế cho phát triển cà phê 44
    2.1.2 Những bất lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với việc
    nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 44
    2.1.3 Khái quát tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê của tỉnh Đắk Lắk 45
    2.1.4 Các tác nhân tham gia ngành hàng cà phê 47
    2.1.5 Đặc điểm của các tổ chức kinh tế trong ngành hàng cà phê nhân
    của tỉnh Đắk Lắk 48
    2.2 Tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích 51
    2.2.1 Tiếp cận nghiên cứu 51
    2.2.2 Khung phân tích lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 52
    2.3 Phương pháp nghiên cứu 54
    2.3.1 Chọn điểm nghiên cứu 54
    2.3.2 Phương pháp thu thập thông tin và số liệu 55
    2.3.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 59
    2.3.4 Phương pháp phân tích 59
    2.3.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 67


    CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG LỢI THẾ CẠNH TRANH SẢN PHẨM CÀ PHÊ NHÂN CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TỈNH ĐẮK LẮK 71
    3.1 Thực trạng lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 71
    3.1.1 Hiệu quả sản xuất cà phê nhân 71
    3.1.2 Chất lượng sản phẩm cà phê nhân 75
    3.1.3 Thị phần 82
    3.1.4 Khả năng đáp ứng cầu 85
    3.2 Nhân tố ảnh hưởng lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân 93
    3.2.1 Điều kiện tự nhiên 93
    3.2.2 Năng lực của các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh cà phê 95
    3.2.3 Điều kiện cầu trong nước 107
    3.2.4 Các ngành hỗ trợ và đầu tư công 109
    3.2.5 Tổ chức quản lý ngành hàng cà phê 117
    3.2.6 Tác động của chính sách 121


    CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH SẢN PHẨM CÀ PHÊ NHÂN CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TỈNH ĐẮK LẮK 129
    4.1 Nâng cao năng lực của người sản xuất - kinh doanh 131
    4.1.1 Nâng cao chất lượng nguồn lao động, tăng cường khả năng tiếp cận thông tin thị trường và khoa học kỹ thuật 131
    4.1.2 Nâng cao năng lực tổ chức sản xuất để tăng hiệu quả và chất lượng sản phẩm cà phê nhân 134
    4.2 Nghiên cứu phát triển thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa 139
    4.2.1 Tăng cường năng lực nghiên cứu phát triển thị trường cho doanh nghiệp 139
    4.2.2 Mở rộng thị trường tiêu dùng nội địa 141
    4.3 Nâng cao năng lực và khả năng cung ứng của các ngành hỗ trợ và đầu tư công 143
    4.3.1 Tăng cường khả năng sản xuất và cung ứng của các ngành cung cấp yếu tố đầu vào 143
    4.3.2 Nâng cao năng lực và hiệu quả dịch vụ khuyến nông 145
    4.3.3 Nâng cao năng lực và hiệu quả dịch vụ tín dụng 146
    4.3.4 Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng 147
    4.3.5 Tăng cường năng lực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ 148
    4.3.6 Hoàn thiện công tác quy hoạch sản xuất cà phê 149
    4.4 Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý ngành hàng cà phê 150


    KẾT LUẬN 154
    1 Kết luận 154
    2 Kiến nghị 156
    Danh mục các công trình khoa học đã công bố có liên qua đến luận án 157
    Tài liệu tham khảo 158
    Phụ lục 167

    MỞ ĐẦU
    1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
    Hiện nay cà phê đã thật sự trở thành một ngành hàng quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Hàng năm ngành cà phê thế giới đã cung cấp sinh kế cho khoảng 25 triệu người sản xuất và 100 triệu người tham gia vào lĩnh vực chế biến và kinh doanh cà phê [82], [90]. Cà phê là mặt hàng buôn bán lớn thứ hai của thế giới đang phát triển sau dầu mỏ. Tổng giá trị cà phê xuất khẩu hàng năm đạt trên 10 tỷ đô la, doanh số bán lẻ cà phê trên toàn cầu đạt hơn 70 tỷ đô la [15]. Ở một số nước kinh tế phát triển phụ thuộc vào cà phê như Burundi, Uganda, Rwanda, Ethiopia, tỷ trọng giá trị xuất khẩu cà phê chiếm trên 30% tổng giá trị xuất khẩu [80].
    Ở Việt Nam, cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực. Vào đầu những năm 1980, cả nước có khoảng 20 nghìn hecta cà phê, cho sản lượng hàng năm từ 4 đến 5 nghìn tấn cà phê nhân. Sau 20 năm, diện tích trồng cà phê của nước ta đã đạt nửa triệu hecta với sản lượng khoảng 1 triệu tấn. Đến năm 2006, mặt hàng cà phê của Việt Nam đã có mặt ở gần 80 quốc gia, xuất khẩu đạt kim ngạch 1,2
    tỷ USD và gia nhập câu lạc bộ 9 mặt hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD [15], [51].
    Cà phê cũng là một ngành thu hút nhiều lao động. Hàng năm, ngành sản xuất cà phê có thể tạo việc làm cho khoảng 600 - 800 nghìn nhân công, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân ở khu vực miền núi và Tây Nguyên.
    Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những cơ hội lớn cho ngành cà phê Việt Nam phát huy lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, sinh thái để nâng cao khả năng cạnh tranh. Năm 2009, sản lượng cà phê nhân xuất khẩu của Việt Nam đạt trên 1.023 nghìn tấn, chiếm 18% thị phần của toàn thế giới và là quốc gia đứng thứ 2 sau Brazil về khối lượng cà phê xuất khẩu [93]. Tuy nhiên, ngành cà phê Việt Nam đã và đang phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt trên các khía cạnh sau:
    Một là, chất lượng sản phẩm cà phê nhân của Việt Nam thấp, hầu hết sản phẩm tiêu thụ không theo tiêu chuẩn thế giới. Việt Nam xuất khẩu sản phẩm chủ yếu qua các trung gian, chưa tiếp cận trực tiếp được với Sàn giao dịch cà phê


    London, giá xuất khẩu thấp và không ổn định. Điều này đã làm hạn chế uy tín và hình ảnh cà phê Việt Nam trên thị trường quốc tế.
    Hai là, sức mạnh thị trường tiêu dùng nội địa đối với sản phẩm cà phê yếu, cạnh tranh và yêu cầu của khách hàng tiêu dùng trong nước về chất lượng, chủng loại chưa đủ mạnh để tạo áp lực cải tiến công nghệ, nâng cao lợi thế cạnh tranh. Ba là, năng lực của người sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê trong nước kém, trình độ sản xuất và công nghệ chế biến lạc hậu, sản xuất thiếu tính bền vững; Tổ chức quản lý ngành hàng lỏng lẻo, chưa phát huy sức mạnh liên kết để nâng cao lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu sản phẩm.
    Do vậy, việc nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của nước ta là yêu cầu bức thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thời gian qua, Chính phủ và các Bộ/Ngành đã đề xuất và thực thi nhiều chương trình, chính sách
    cần thiết nhằm tạo lập và nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân, thúc đẩy phát triển bền vững ngành cà phê, trong đó có Đề án Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cà phê Việt Nam đến 2015 và định hướng đến năm 2020 do Bộ Nông
    nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt ngày 26/8/2008, tạo cơ chế thúc đẩy ngành cà phê trong nước phát triển và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
    Đắk Lắk là tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng của khu vực Tây Nguyên. Tỉnh có diện tích tự nhiên là 1.312.537 ha, tổng số dân năm 2010 là hơn 1,7 triệu người, trong đó tỷ lệ dân số và lao động trong khu vực nông nghiệp - nông thôn là trên 75%
    [9]. Tỉnh có lợi thế so sánh vượt trội trong sản xuất các sản phẩm nông sản nói chung và sản xuất cà phê nói riêng. Năm 2010, toàn tỉnh xuất khẩu hơn 350 nghìn tấn cà phê, chiếm trên 30% sản lượng cà phê xuất khẩu của cả nước. Cũng giống như tình trạng chung của cả nước, tổ chức sản xuất cà phê của Đắk Lắk chủ yếu dưới hình thức nông hộ quy mô nhỏ; Tiêu thụ sản phẩm qua nhiều trung gian (người thu gom, đại lý, công ty chế biến, xuất khẩu); Năng lực sản xuất, chế biến, kinh doanh của các tổ chức kinh tế hạn chế; Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là cà phê nhân, phụ thuộc vào thương hiệu nước ngoài, dẫn đến lợi thế cạnh tranh trên thị trường thế giới thấp.

    Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk là rất cần thiết.
    Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh nói chung và lợi thế cạnh tranh nói riêng sản phẩm cà phê ở Việt Nam. Các nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm cà phê của nước ta trong điều kiện tự do hóa thương mại và những khuyến nghị về chính sách nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm cà phê Việt Nam.
    So sánh lợi thế cạnh tranh của cà phê Việt Nam với các nước sản xuất cà phê trên thế giới theo hai hướng tiếp cận là so sánh về lượng và về chất, Trần Ngọc Hưng (2002) cho rằng cà phê Việt Nam có sức cạnh tranh rất cao i) Năng suất cà phê của Việt Nam vượt xa năng suất của các nước sản xuất cà phê trên thế giới, kể cả những nước luôn dẫn đầu về sản lượng như Brazil, Colombia, Indonesia và Ấn Độ; ii) Sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đứng thứ hai chỉ sau Brazil; iii) Hiệu quả (tỷ lệ giá bán/chi phí sản xuất) đứng thứ ba sau Brazil và Indonesia [18]. Chỉ tiêu nghiên cứu được sử dụng phổ biến để đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm cà phê của Việt Nam đó là hệ số chi phí nguồn lực trong nước (DRC) [22], [23],
    [48]. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng Việt Nam nói chung và Đắk Lắk nói riêng có lợi thế so sánh mạnh trong sản xuất cà phê xuất khẩu; Tuy nhiên lợi thế trong sản xuất cà phê rất nhạy cảm với giá xuất khẩu, năng suất cà phê và giá các yếu tố đầu vào; Do đó để duy trì lợi thế so sánh đối với sản phẩm cà phê thì việc nâng cao giá xuất khẩu cà phê là rất cần thiết. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Nguyễn Võ Linh (2008) còn cho rằng mặc dù có lợi thế về năng suất và chi phí sản xuất nhưng khả năng cạnh tranh của cà phê Đắk Lắk còn hạn chế trên các khía cạnh, đó là chất lượng sản phẩm, công nghệ chế biến, thương hiệu [22].
    Khả năng cạnh tranh của sản phẩm cà phê Việt Nam chịu tác động bởi nhiều nhân tố. Theo Trần Ngọc Hưng (2002), sự gia tăng sản lượng và năng suất cà phê của Việt Nam là dựa vào sự dồi dào của các yếu tố sản xuất đầu vào như thổ nhưỡng, khí hậu và nguồn lao động. Những lợi điểm về đất đai và khí hậu là yếu tố hết sức quan trọng tạo lợi thế cạnh tranh của ngành mà cho dù có can thiệp bằng những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại cũng không thể thực hiện được [18]. Nghiên cứu của Hoàng Thúy Bằng và CS. (2004) cho rằng sản phẩm cà phê Robusta Việt Nam trong quá khứ có khả năng cạnh tranh chủ yếu dựa trên bốn yếu tố chính i) Giá lao động rẻ, góp phần làm giảm giá thành sản phẩm; ii) Năng suất cao nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi và sử dụng nhiều phân bón, nước tưới; iii) Lợi thế về khoảng cách vận chuyển, các vùng xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam đều gần các cảng xuất khẩu và iv) Hệ thống chính sách của Nhà nước đối với ngành cà phê thông thoáng. Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh cao của cà phê Việt Nam khó duy trì, do những hạn chế, đó là i) Quy mô sản xuất nhỏ, thiếu các dịch vụ hỗ trợ đối với người trồng cà phê; ii) Chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước khó tiếp cận tới
    đối tượng hưởng lợi; iii) Cơ sở hạ tầng nông thôn hạn chế làm tăng chi phí vận chuyển và iv) Các doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm và kỹ năng tham gia thương mại thế giới [2]. Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thanh Tiệm (2004) cũng chỉ ra rằng mặc dù những kết quả khả quan đã đạt được, song ngành cà phê nước ta vẫn chưa có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới do việc sử dụng giống không bảo đảm chất lượng, biện pháp canh tác, đặc biệt là việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nước tưới chưa hợp lý, làm ảnh hưởng đến chi phí, chất lượng sản phẩm và môi trường sinh thái [42].
    Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm cà phê của Việt Nam được đề cập nhìn chung đều tập trung vào các khía cạnh: i) Phát triển cà phê hiệu quả bền vững để giảm giá thành và tăng chất lượng sản phẩm [22], [23], [29]; ii)
    Tăng cường đầu tư công tác khuyến nông, tín dụng và cơ sở hạ tầng [2], [23]; iii) Chủ động lựa chọn cơ cấu sản phẩm có lợi thế cạnh tranh phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và thế giới, đồng thời tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh ở cả thị trường trong nước và nước ngoài [29]; iv)Quy hoạch tổng thể diện tích trồng cà phê để đầu tư đúng hướng, có trọng điểm và hiệu quả và v) Hoàn thiện đồng bộ
    các chính sách như chính sách tỷ giá, chính sách thuế, chính sách tín dụng [23].


    Tóm lại, cho đến nay, hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu sơ lược khả năng cạnh tranh của ngành cà phê Việt Nam hoặc đánh giá khả năng cạnh tranh ngành cà phê trên các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật riêng lẻ và đề xuất các giải pháp nhằm phát huy lợi thế so sánh, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành. Chưa có công trình nào nghiên cứu sâu, đầy đủ, hệ thống về lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân và phân tích một cách toàn diện các nhân tố tác động đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk để đề xuất các giải pháp, chính sách đồng bộ nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu của Luận án mang tính thời sự và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế
    quốc tế.
    Xuất phát từ yêu cầu đó, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế tại tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài Luận án tiến sĩ của mình.
    2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
    2.1 Mục tiêu chung
    Nghiên cứu thực trạng lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk.
    2.2 Mục tiêu cụ thể
    - Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân.
    - Đánh giá thực trạng lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk; Phân tích các yếu tố chủ yếu tác động đến lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk.
    - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của các tổ chức kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...