Luận Văn Nghiên cứu Lát Mexico và Sồi Đỏ

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu

    PHẦN I
    ĐẶT VẤN ĐỀ

    Rừng là một nguần tài nguyên vô giá của con người, là hệ sinh thái tự nhiên có đa dạng sinh học cao nhất ở cạn. Rừng có vai trò to lớn trong tự nhiên,đó là: Tạo ra, duy trì và bảo vệ đa dạng sinh học, là nơi ở cho các loài thực vật; tích tụ, chuyển hoá năng lượng mặt trời thành hoá năng, cung cấp O2tiêu thụ và tích luỹ CO2 làm sạch bầu khí quyển; sản xuất và cung cấp gỗ làm nhiên liệu cho dân sinh ( đảm bảo 19% năng lượng cho các nước đang phát triển và 3% năng lượng cho các nước phát triển ) và nguyên liệu sản xuất cho các ngành công nghiệp, khai mỏ, hoá chất, y học .; bảo vệ đất dưới tán rừng , chống xói mòn, tạo vi khí hậu ; điều hoà chế độ dòng chảy, phòng hộ đầu nguồn; cung cấp các giá trị cảnh quan, thẩm mỹ, du lịch, là đối tượng cho nghiên cứu khoa học; là cơ sở tạo ra và bảo tồn văn hoá địa phương.
    Chính vì rừng có nhiều tác dụng như vậy, nên rừng chính là mục tiêu đối tượng tác động đến của con người. Con người ra sức khai thác gỗ dùng cho các mục đích như làm củi, vật liệu xây dựng, cột chống lò, nguyên liệu cho công nghiệp giấy, diêm .Khai thác rừng đã tạo ra bước nhảy quan trọng cho quá trình phát triển công nghiệp và kinh tế xã hội của các nước Bắc bán cầu . Ngoài ra rừng còn khai thác để lấy đất làm nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi; do ô nhiễm không khí đã tạo nên những trận mưa axit huỷ hoại nhiều diện tích rừng, nhất là trong những năm gần đây; do cháy rừng, chiến tranh gây ra. Từ những nguyên nhân trên làm cho rừng ngày càng giảm về số lượng và chất lượng. Cụ thể, trước năm 1945 rừng nguyên sinh bao phủ 43.8% diện tích với khoảng 7000 loài thực vật có hoa, cho năng suất sơ cấp trên 5 tấn/ha mỗi năm. Năm 1981 diện tích rừng nước ta chỉ còn 7.8 triệu ha ( chiếm 24% diện tích ), năm 1994 diện tích rừng nước ta tăng lên 8.5 triệu ha ( chiếm 28.8% diện tích), trong đó có 2.8 triệu ha rừng phòng hộ, 5.2 triệu ha rừng sản xuất, 0.7 triệu ha rừng đặc dụng. Năm 2001 diện tích rừng Việt Nam đạt 11.3 triệu ha, tỷ lệ che phủ là 34.4% trong đó rừng tự nhiên chiếm 85.5%.
    Do vậy để khắc phục tình trạng trên về rừng nhà nước đã có nhiều chính sách, dự án trồng thêm rừng có chất lượng



    Phần 2
    điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.
    2.1. Điều kiện tự nhiên.
    2.1.1. Vị trí địa lý:

    Với tổng diện tích tự nhiên là 1065,15 ha Xuân Mai là một thị trấn nằm ở phía Tây của tỉnh Hà Tây, nằm trên trục đường nối Hà Nội với Hoà Bình, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 34Km và được giới hạn:
    - Phía Đông Bắc giáp huyện Quốc Oai.
    - Phía Đông Nam giáp xã Thuỷ Xuân Tiên.
    - Phía Tây Bắc đến Tây Nam giáp tỉnh Hoà Bình.
    2.1.2. Điều kiện địa hình, thổ nhưỡng.
    Xuân Mai nằm trong vùng tiếp giáp giữa trung du và đồng bằng, địa hình mang tính chất vùng gò đồi bán sơn địa.
    Đất đai chủ yếu là feralit nâu vàng bị rửa trôi, xói mòn nên nghèo dinh dưỡng và hàm lượng mùn trong đất không cao lên đất thường ít tơi xốp, dễ bết dính khi có mưa, PH: 5- 6,5.
    2.1.3. Điều kiện khí hậu:
    Khí hậu chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa ở vùng Đông Bắc Bộ, có bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông với đặc điểm khí hậu thời tiết khác nhau.
    Mùa hè từ tháng 6- 8 nắng nóng mưa nhiều. Mùa đông lạnh khô hanh kéo dài từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Hai mùa chuyển tiếp Xuân, Thu khí hậu mát mẻ.
    - Về nhiệt độ: nhiềt độ trung bình năm 23,10C. Nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng 7 là 28,60C và trung bình thấp nhất vào tháng 1 là 15,70C.
    - Về lượng mưa: tổng lượng mưa hàng năm 1800- 2000mm. Lượng mưa phân bổ không đều giữa các tháng trong năm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 tập trung ở các tháng 7, 8, 9 lượng mưa đạt từ 1430- 1620mm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa ít. Các tháng 12 và tháng 1 có lượng mưa thấp nhất.
    - Về gió bão: chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió Đông Bắc thổi vào mua lạnh, gió Đông Nam thổi vào mùa nóng. Ngoài ra, mùa hè còn xuất hiện vài đợt gió Tây Nam khô nóng, mùa đông có những đợt rét đậm kéo dài.
    - Về độ ẩm không khí: trung bình năm 85%, tháng ẩm nhất là tháng 3 có độ ẩm 87% còn tháng khô nhất là tháng 12 có độ ẩm 80%.
    - Về sông ngòi: thị trấn Xuân Mai có sông Bùi chảy qua với chiều dài khoảng 10Km. Điều này đã góp phần vào việc cải thiện chế độ nước tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp của địa phương.
    Đánh giá điều kiện tự nhiên: Qua các tài liệu về tự nhiên, địa hình ta thấy địa hình khu vực nghiên cứu tương đối bằng phẳng, đất đai không phải là màu mỡ nhưng vẫn phù hợp với khá nhiều cây trồng. Điều kiện khí hậu ở đây mang đậm nét khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có nhiều điểm thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng. Tuy nhiên tình hình thoát nước ở đây có lúc không được tốt, vào mùa mưa có khi chỉ cần một trận mưa là nước ứ đọng lại trên mặt đường gây úng ngập nhưng khi vào mùa khô đất lại có thể bị khô do thiếu nước. Chính vì vậy, khi lựa chọn loài cây trồng cần chú ý chọn loài thích nghi được với điều kiện nước khô hạn và ngập úng theo mùa.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...