Tiến Sĩ Nghiên cứu lâm sàng, hình ảnh siêu âm và hình thái mô bệnh học của polyp túi mật

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 23/11/13.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MC LC
    Trang


    Chương 1. TONG QUAN TÀI LIEU 3
    1.1. Các khái niem 3
    1.2. Đac điem gii phau túi mat 3
    1.3. Sinh lý túi mat 5
    1.4. Các yêu tô nguy cơ gây ung thư túi mat và s hình thành ung thư bieu mô
    tuyên polyp túi mat 7
    1.5. Các phương pháp chan đoán hình nh hc 11
    1.5.1. Siêu âm 11
    1.5.2. Siêu âm qua noi soi 17
    1.5.3. Siêu âm doppler 18
    1.5.4. Chp cat lp vi tính 18
    1.5.5. Chp cong hưng t
    (MRI) và cong hưng t
    đưng mat (MRCP) 20
    1.5.6. Chp mat ty ngư c dòng qua noi soi 22
    1.6. Phân loi polyp 22
    1.7. Đac điem mô benh hc ca polyp túi mat 23
    1.7.1. U tuyên 23
    1.7.2. Polyp s i 24
    1.7.3. Polyp viêm 25
    1.7.4. Polyp cholesterol 25
    1.7.5. Polyp tăng sn 25
    1.7.6. Benh cơ tuyên túi mat 25
    1.7.7. U tê bào ht 26
    1.7.8. U s i thân kinh 26
    1.7.9. Các ton thương dng polyp hiêm gap khác
    1.7.10. Ung thư bieu mô tuyên
    1.8. Điêu tr! polyp túi mat 30
    1.9. Các nghiên cu vê polyp túi mat 34

    CHƯƠNG 2. ĐÔI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU 39
    2.1. Đôi tư ng nghiên cu 39
    2.2. Phương pháp nghiên cu 40
    2.3. Thi gian và đ!a điem nghiên cu 40
    2.4. Noi dung nghiên cu 41
    2.4.1. Cách thc tiên hành nghiên cu
    2.4.2. X" lý kêt qu
    41
    48
    CHƯƠNG 3. KÊT QU NGHIÊN C U 51
    3.1. Đac điem chung ca nhóm benh nhân nghiên cu 51
    3.1.1. Đac điem lâm sàng 52
    3.1.2. Đac điem siêu âm polyp túi mat 55
    3.1.3. Ch# đ!nh phau thuat 57
    3.1.4. Đac điem polyp trên benh pham 58
    3.1.5. Đôi chiêu kích thưc polyp trên siêu âm và benh pham
    3.1.6. Đo nhy và đo chính xác ca siêu âm chan đoán polyp kích thưc < 10 mm và
    ≥ 10 mm
    3.1.7. Kêt qu mô benh hc polyp túi mat
    3.2. Đac điem riêng ca 23 trưng h p ung thư bieu mô tuyên dng polyp 65
    3.3. Phân tích các yêu tô liên quan đên ung thư bieu mô tuyên dng polyp 70
    3.3.1. Tuoi
    3.3.2. Gii
    3.3.3. Béo phì
    3.3.4. Nhóm máu
    3.3.5. Đau dưi sưn phi 72
    3.3.6. Liên quan gia hình nh polyp b không đêu và ung thư bieu mô tuyên 72
    3.3.7. Liên quan gia chiêu dày thành túi mat và ung thư bieu mô tuyên 73
    3.3.8. Liên quan gia polyp kêt h p vi s$i và ung thư bieu mô tuyên 73
    3.3.9. Liên quan kích thưc polyp trên benh pham vi ung thư bieu mô tuyên
    3.3.10. Liên quan gia polyp không hoac có cuông trên benh pham vi ung thư bieu
    mô tuyên
    3.3.11. Liên quan gia sô lư ng polyp trên benh pham vi ung thư bieu mô tuyên
    3.3.12. Liên quan gia v! trí polyp trên benh pham vi ung thư bieu mô tuyên
    3.4. Liên quan gia các yêu tô nguy cơ và ung thư bieu mô tuyên
    3.5. Phân tích hôi qui logistic đa biên và tính xác suât các yêu tô nguy cơ

    CHƯƠNG 4. BÀN LUAN 79
    4.1. Đac điem benh nhân 79
    4.2. Đac điem lâm sàng 82
    4.3. Siêu âm chan đoán polyp túi mat, đôi chiêu benh pham và mô benh hc 86
    4.4. Hình thái mô benh hc ca polyp túi mat 104
    4.5. Các yêu tô nguy cơ tiên đoán ung thư bieu mô tuyên dng polyp 110
    KÊT LUAN 112
    KIÊN NGH& 114

    MỞ ĐẦU
    Polyp túi mật là tổn thương nhô ra từ niêm mạc vào lòng túi mật, chiếm khoảng 5% trong dân số và
    thay đổi từ 1,3 đến 6,9% [19], [32], [39], [52], [78].
    Bản chất của polyp có thể là u hoặc dạng u: trong các tổn thương u thì u tuyến chiếm vào khoảng 5%;
    trong dạng u thì polyp cholesterol gặp nhiều nhất, tỷ lệ từ 50 - 90% [20], [27], [33], [125].
    Triệu chứng lâm sàng có giúp gì cho chẩn đoán polyp túi mật hay không? nhiều nghiên cứu trên thế
    giới [19], [120], [124] cho biết polyp túi mật có triệu chứng thường không đặc trưng, nghèo nàn:
    triệu chứng đau bụng theo Li [67] là
    72,2%, Akyurec [19] 59%; đầy bụng chậm tiêu theo Sugiyama [121] là 28%; triệu chứng sốt theo Ito
    [52] là 1%. Trong nước [1], [10], chưa có công bố nào mô tả rõ về cơn đau do polyp gây ra, hầu như
    trong thực hành lâm sàng khó có thể xác định được triệu chứng và diễn tiến đau bụng như thế nào là
    của polyp túi mật. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu mục tiêu này nhằm xác định polyp túi mật có hay
    không có triệu chứng?
    Polyp túi mật có thể là lành hoặc ác tính nhưng thương tổn polyp hầu hết được phát hiện qua siêu âm
    bụng. Tuy nhiên, siêu âm khó có thể chẩn đoán chính xác về hình thái học của polyp và khi polyp ác
    tính. Theo Pandey [89] dựa vào hình ảnh học có thể phát hiện chính xác ung thư biểu mô tuyến dạng
    polyp giai đoạn tiến triển khoảng 70-82% nhưng ở giai đoạn sớm chỉ vào khoảng 23%. Độ nhạy và độ
    đặc hiệu theo Shi [106] là 92,5% và 95,8% đối với polyp lành và ác tính. Theo Đào Văn Long [11], độ
    nhạy của siêu âm chẩn đoán polyp túi mật là 73,3%. Như vậy đặc điểm và giá trị của siêu âm chẩn
    đoán polyp túi mật cũng rất cần được nghiên cứu dựa vào đối chiếu với hình thái mô bệnh học. Siêu
    âm là phương tiện rất phổ biến, dễ thực hiện và không nguy hại, có thể thực hiện cho bệnh nhân rất
    nhiều lần.
    Mô bệnh học cho biết rõ về đặc điểm polyp túi mật, từ đó có hướng điều trị và xử trí thích hợp.
    Trong phân loại của Christensen [37] vào năm 1970, dựa trên mô bệnh học chia polyp ra làm hai nhóm:
    u lành và dạng u. U lành có nguồn gốc từ biểu mô như u dạng tuyến (tuyến ống, tuyến nhánh, tuyến ống nhánh); u có nguồn gốc
    không phải biểu mô (u sợi, u mỡ, u cơ trơn, u mạch ). Dạng u gồm u tăng sản dạng tuyến, u lạc chỗ
    (niêm mạc dạ dày, gan, tụy, niêm mạc ruột), polyp viêm, và polyp cholesterol

    Các yếu tố nguy cơ ác tính trong polyp túi mật cần được xác định mặc dù khả năng ác tính hoặc hóa
    ác là không cao 0,2-1% [90]. Khi polyp ác tính có tiên lượng rất xấu, thời gian sống thêm sau mổ 5
    năm khoảng 5 đến 7% [82], [106].
    Hiện nay, quan điểm điều trị polyp túi mật vẫn chưa thống nhất, hầu hết dựa vào tiêu chuẩn điều trị
    của thế giới: (1) đối với polyp có triệu chứng hoặc kích thước ≥
    10 mm thì có chỉ định phẫu thuật do có thể có nguy cơ ung thư hóa cao [37], [56], [124]; (2) đối
    với polyp không triệu chứng và hoặc có kích thước < 10 mm, các ý kiến còn chưa thống nhất về chỉ
    định khi nào mổ, khi nào theo dõi và theo dõi như thế nào? Một số tác giả chủ trương chỉ định mổ
    cho cả polyp không triệu chứng và hoặc có kích thước < 10 mm nếu có các yếu tố nguy cơ như: kích
    thước polyp tăng nhanh trong quá trình theo dõi, polyp không cuống, tuổi người bệnh ≥ 50 và polyp
    kết hợp với sỏi [69], [121].
    Cho đến nay chưa có công trình nào trong nước nghiên cứu với qui mô và số lượng lớn về polyp túi
    mật. Công trình nghiên cứu này dựa trên các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm và mô bệnh học
    nhằm đưa ra các khuyến cáo về chỉ định điều trị bệnh polyp túi mật với các mục tiêu sau:
    1- Xác định triệu chứng lâm sàng bệnh polyp túi mật

    2- Xác định đặc điểm siêu âm chẩn đoán polyp túi mật đối chiếu với bệnh phẩm và hình thái mô bệnh
    học; qua đó xác định độ nhạy, độ chính xác của siêu âm khi polyp có kích thước ≥ 10 mm và < 10 mm.
    3- Xác định các yếu tố nguy cơ ác tính của polyp qua mối liên quan giữa siêu âm, bệnh phẩm và mô
    bệnh học nhằm đề xuất chỉ định điều trị bệnh polyp túi mật.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...