Thạc Sĩ Nghiên cứu kỹ thuật tách chiết Silumarin từ hạt kế sữa và axit Amin từ đậu tương làm nguyên liệu cho

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 1/12/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    2

    MỤC LỤC
    . 4
    5
    6
    . 7
    . 9
    9
    . 9
    9
    1.1.3. Đặc điể ủa flavonoid . 10
    1.1.4. Tác dụng sinh học của . 14
    1.1.4.1. Sơ lược về lịch sử sử dụng cây làm thuốc. . 14
    1.1.4. ủa silymarin và ứng dụng 15
    1.1.5 .18
    1.1.6. Những thành tựu trong nghiên cứu chế phẩm silymarin 18
    20
    1.2.1. Cây đậu tương . 20
    . 20
    21
    1.2.3.1. Thành phần Protein đậu tương . 21
    1.2.3.2. Tính chất của Protein đậu tương 21
    ậu tương 23
    . 26
    2.1. Vật liệu . 26
    2.1.1. Nguyên liệu . 26
    2.1.2. Hoá chấ . 26
    2.2. Phương pháp 27 3

    silymarin 27
    2.2.2. Phương pháp Sắc ký HPLC 28
    2.2.3 29
    2.2.4. Phương pháp xác định hàm lượng axit amin tự do . 29
    2.2.5 . 29
    2.2.5 . 29
    2.2.5 . 30
    2.2.5 . 30
    2.2.5 31
    2.2.6 . 32
    CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ 33
    . 33
    ết xuất silymarin . 33
    3.1.2. Kết sắc kí HPLC 37
    ả . 39
    ận axit amin tự
    tương 42
    3.4. Một số đặc tính sinh học của chế phẩm chứa sylimarin 47
    48
    . 49
    3.4.3. . 52
    3.4.3.1. Tác dụng trên lưu lượng mật 53
    3.4.3.2. Tác dụng trên hàm lượng cắn khô và bilirubin trong dịch mật 54
    56
    4.1. Kết luận 56
    56
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 57 4



    ADN Acid Deoxyribo Nucleic
    ARN Acid Ribonucleic
    ALT Alanine Aminotransaminase
    AST Aspartate Aminotransaminase
    CCI 4 Cacbon Tetrachlorid
    EtOH Ethanol
    MeOH Methanol
    NaCl
    cAMP C -
    TFN-α -

    LD50 -

    HPLC u năng cao
    SKLM
    Cs
    CN Công nguyên
    TPCN
    WHO -
    UV -

    5


    Bảng 3.1. Kết khảo sát dung môi để chiết xuất silymarin 34
    Bảng 3.2. Kết chiết xuất silymarin bằng các phương pháp khác nhau . 35
    axit amin . 39
    3.4: ảnh hưởng của thời gian thủy phân bột đậu tương bằng protease lên
    . 44
    3 . 44
    3.6: Hàm lượng axit amin tự ch thủ . 45
    3.7: Hàm lượng axit amin tự ủ
    . 46
    Bảng 3.8: Liều uống chế phẩm silymarin trong các lô chuột thực nghiệm thử
    độc tính cấp . 48
    Bảng 3.9: Tác dụng của chế phẩm silymarin trên hoạt độ enzym ALT huyết
    thanh chuột thực nghiệm . 51
    Bảng 3.10: Tác dụng của chế phẩm silymarin trên bilirubin huyết thanh chuột
    thực nghiệm. 52
    Bảng 3.11: Lưu lượng mật ở các lô chuột thí nghiệm 53
    Bảng 3.12: Hàm lượng cắn khô trong dịch mật của chuột thực nghiệm 54
    Bảng 3.13: Hàm lượng bilirubin trong dịch mật của chuột thực nghiệm . 54




    6



    .10
    .37
    3.2: Sắc ký đồ mẫu silymarinthu được sau khi tách chiế
    38
    3.3: Sắc ký đồ mẫu silybin chuẩn .38
    3.4: 40
    3.5 44












    7


    V dùng thuốc có nguồn gốc từ thảo dược hoặc phối hợp sử dụng
    thuốc đông dược và tân dược hiện cộng đồng . Do các
    loại thuốc thảo dược và sự kết hợp đông –tây y không những chữa được bệnh
    mà ít có tác dụng phụ. Vì vậy, thuốc có nguồn gố , đặc biệt là
    những cây thuốc đã được dùng rộng rãi theo kinh nghiệm cổ truyền để chữa
    bệnh được các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam quan tâm nghiên cứu.

    cơ thể con ngườ
    làm cho gan bị xơ, và
    g
    t viêm gan siêu vi là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ
    biến nhất trên thế giới, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng trong thập niên
    này. Hiện có 6 loại virus gây viêm gan : A, B, C, D, E và G, trong đó phổ biến
    và nguy hiểm nhất là siêu vi B và C. Khoảng 2 tỷ người trên thế giới đã hoặc
    đang nhiễm virus viêm gan B
    . Có khoảng 3% dân số thế giới
    nhiễm virus viêm gan C và trên 170 triệu người

    n
    [62],
    [63]. 8

    Đã có những bằng chứng cho thấy silymarin có tác
    dụng chữa bệnh xơ gan do rượu. Một trong những hoạt tính triển vọng của
    silymarin là chống ung thư, vì vậy có thể sử dụng silymarin kết hợp với
    phương pháp hóa trị liệu. Silymarin hoạt động như chất chống oxy hóa, bảo
    vệ mô và loại bỏ chất gây độc cho gan [5], [10].
    Protein đậu tương được sử dụng rộng rãi như một thành phần chức năng
    trong rất nhiều loại thực phẩm chế biến bởi khả năng tạo gel và các tính chất
    hóa lý, cảm quan và dinh dưỡng cao. Việc thủy phân protein các hạt họ đậu
    cải thiện các đặc tính dinh dưỡng của chúng như làm chậm quá trình hư hỏng,
    cải thiện cấu trúc, tăng hoặc giảm độ hòa tan, ngăn cản những tương tác
    không mong muốn, loại mùi khó chịu và các thành phần độc. [27], [57].
    , để có thể sản xuất một số loại sản phẩm tăng cường chức năng
    gan cũng như hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến gan tại Việt Nam, thay thế
    các sản phẩm nhập ngoại, là cơ sở để chúng tôi thực hiện đề tài:
    “ axit amin
    .”

    1. Nghiên cứu quy trình tách chiết Sylimarin từ hạt kế sữa.
    2. Nghiên cứu quy trình thuỷ phân thu nhậ

     .
     .
     .
     .
     
Đang tải...