Thạc Sĩ Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô lai tại huyện Pác Nặm,

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 17/11/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/


    ii
    LỜI CẢM ƠN

    Ðể hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của giáo
    viên hướng dẫn, cơ quan chủ quản. Tôi xin chân thành cảm ơn:
    Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
    sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng - Trưởng phòng đào tạo và TS. Trần Trung
    Kiên- Phó giám đốc trung tâm ÐTTNCXH – trường Ðại học Nông Lâm Thái
    Nguyên, những người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
    tài. Cảm ơn các thầy cô của trýờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, phòng quản lý
    đào tạo Sau đại học, khoa Nông học, những người đã truyền thụ cho tôi những kiến
    thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu
    tại trường.
    Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè, đồng
    nghiệp, các bạn sinh viên Những người luôn quan tâm, chia sẻ và tạo mọi điều
    kiện giúp đỡ trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu vừa qua.
    Tôi xin trân trọng cảm ơn!


    Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2014
    Tác giả luận văn


    Ô Kim Duy
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/


    iii
    MỤC LỤC

    MỞ ĐẦU 1
    1. Đặt vấn đề . 1
    2. Mục tiêu của đề tài . 2
    3. Yêu cầu của đề tài 3
    4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3
    4.1. Ý nghĩa khoa học 3
    4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
    Chương 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
    1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
    1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam 5
    1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 5
    1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam . 7
    1.2.3. Tình hình sản xuất ngô vùng Trung du và miền núi phía Bắc . 11
    1.2.4. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Bắc Kạn . 13
    1.3. Tình hình nghiên cứu về giống ngô lai trên thế giới và ở Việt Nam . 16
    1.3.1. Tình hình nghiên cứu về giống ngô lai trên thế giới 16
    1.3.2. Tình hình nghiên cứu về giống ngô lai ở Việt Nam . 17
    Chương 2NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
    2.1. Vật liệu nghiên cứu . 25
    2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 27
    2.3. Nội dung nghiên cứu 27
    2.4. Phương pháp nghiên cứu 27
    2.4.1. Thí nghiệm so sánh giống 27
    2.4.2. Xây dựng mô hình trình diễn . 34
    2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 35
    Chương 3KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 36
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/


    iv
    3.1. Khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân và vụ
    hè thu 2013 tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn . 36
    3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô thí nghiệm vụ
    Xuân và vụ Hè Thu 2013 tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn . 36
    3.1.2. Đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm 39
    3.1.3. Khả năng chống chịu của các giống tham gia thí nghiệm vụ Xuân và vụ Hè
    Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn . 42
    3.1.4. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của các giống ngô tham gia thí
    nghiệm vụ Xuân và vụ Hè Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn 46
    3.1.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô tham gia thí
    nghiệm vụ Xuân và vụ Hè Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn 48
    3.2. Kết quả mô hình trình diễn giống ngô có triển vọng 53
    KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 57
    1. Kết luận 57
    2. Đề nghị . 57
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/


    v
    DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


    CD bắp : Chiều dài bắp
    CIMMYT : International Maize and Wheat Improvement Center
    (Trung tâm Cải tiến Ngô và Lúa mỳ Quốc tế)
    CSDTL : Chỉ số diện tích lá
    CV : Coefficient of variation (Hệ số biến động)
    ĐK bắp : Đường kính bắp
    Đ/c : Đối chứng
    FAO : Food and Agriculture Organization of the United Nations
    (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc)
    KL1000 : Khối lượng 1000 hạt
    LSD .05 : Least significant difference (Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
    95%)
    NSLT : Năng suất lý thuyết
    NSTT : Năng suất thực thu
    P : Xác suất
    PTNT : Phát triển nông thôn
    TGST : Thời gian sinh trưởng
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/


    vi
    DANH MỤC CÁC BẢNG

    Bảng 1.1. Sản xuất ngô thế giới giai đoạn 1961 - 2013 . 5
    Bảng 1.2. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2013 . 6
    năm 1975 - 2013 . 10
    Bảng 1.4.Diện tích, năng suất, sản lượng ngô vùng Đông Bắc từ 2011 – 2013 12
    Bảng 1.5. Sản xuất ngô của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2001 - 2013 . 13
    Bảng 1.6. Sản xuất ngô của huyện Pác Nặm giai đoạn 2001 - 2013 15
    Bảng 3.2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống thí nghiệm vụ Xuân
    và vụ Hè Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn . 39
    Bảng 3.3. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm vụ
    Xuân và vụ Hè Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn 41
    Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Hè
    thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn 43
    Bảng 3.5. Tỷ lệ gãy thân, đổ rễ của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Hè
    thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn 45
    Bảng 3.6. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô tham gia
    thí nghiệm vụ Xuân và vụ Hè Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn 46
    Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí
    nghiệm trong vụ Xuân 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn 48
    Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí
    nghiệm trong vụ Hè Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn 49
    Bảng 3.9. Năng suất thực thu của các giống ngô tham gia thí nghiệm vụ Xuân và
    vụ Hè thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn . 52
    Bảng 3.10. Giống, địa điểm và quy mô mô hình trình diễn giống ngô có triển vọng
    vụ Xuân và vụ Hè thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn . 53
    Bảng 3.11. Một số đặc điểm hình thái và năng suất của giống có triển vọng trong
    mô hình trình diễn vụ Hè thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn . 54

    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/


    1
    MỞ ĐẦU

    1. Đặt vấn đề
    Cùng với lúa nước (Oryza sativa L.) và lúa mì (Triticum sp.), cây ngô (Zea mays
    L.) thuộc họ hòa thảo Poaceae hay Gramineae là 1 trong 3 cây lương thực quan trọng
    nhất thế giới. Ngô được trồng ở khắp nơi trên thế giới từ 38
    0
    Nam – 58
    0
    Bắc. Sản lượng
    ngô được sử dụng làm lương thực chiếm 17%, 66% được sử dụng làm thức ăn cho
    chăn nuôi, làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chiếm 5% và cho lĩnh vực xuất
    khẩu chiếm trên 10% (trích theo Ngô Hữu Tình, 2003)[25]. Ở Việt Nam, cây ngô được
    trồng phổ biến khắp cả nước, nhiều nhất là ở miền núi. Ngô là nguồn thực phẩm có giá
    trị dinh dưỡng cao. Những bộ phận trên cây ngô có tác dụng rất lớn trong nhiều lĩnh
    vực. Hạt ngô ăn trộn với gạo, dùng nấu rượu, làm tương; thân lá tươi làm thức ăn cho
    gia súc .
    Từ đầu những năm 1990 đến nay, sản xuất ngô nước ta thực sự có những bước
    tiến nhảy vọt , gắn liền với việc mở rộng giống lai và cải thiện các biện pháp kỹ thuật
    canh tác. Năm 1991, diện tích trồng giống lai chưa đến 1% trên hơn 400 nghìn ha
    trồng ngô, số liệu thống kê sơ bộ cho thấy năm 2013 giống lai đã chiếm khoảng 95%
    trong số hơn 1 triệu ha. Diện tích 1.172,6 nghìn ha, năng suất 44,3 tạ/ha, sản lượng
    5,2 triệu tấn (Tổng cục Thống kê, 2014)[26]. Tuy nhiên, năng suất ngô của nước ta
    vẫn thấp hơn trung bình thế giới, năm 2013 đạt 80,25% (44,3/55,2 tạ/ha) (FAOSTAT,
    2014)[35].
    Ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc, ngô là cây lương thực chính chỉ đứng sau
    cây lúa. Việc mở rộng diện tích được tưới chủ động cho cây trồng ở vùng núi cao là
    vấn đề khó khăn vì địa hình canh tác trên nền đất dốc, nương rẫy và sườn nú
    lớn hơn nhiều so với vùng đồng bằng. Như vậy, chủ yếu diện tích ngô trong vùng được
    trồng ở vùng cao nhờ nước trời, chỉ có một phần nhỏ diện tích ở vùng thấp là có tưới.
    Vì vậy, giải pháp tối ưu cho việc nâng cao năng suất và sản lượng ngô ở vùng này là sử
    dụng các giống ngô lai chịu hạn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới. Do đó, cần
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/


    2
    phải chọn tạo được những giống ngô cho năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt,
    phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng. Để tìm ra được những giống ngô ưu việt
    nhất đưa vào sản xuất đại trà, cần tiến hành quá trình nghiên cứu, đánh giá, loại bỏ
    những giống không phù hợp, giúp cho quá trình đánh giá và chọn tạo giống đạt hiệu
    quả cao nhất.
    Bắc Kạn là tỉnh miền núi vùng cao phía Bắc, nằm ở tọa độ địa lý 21 0 48' đến
    22
    0 44' vĩ độ Bắc, 105 0 26' đến 106 0 15' kinh độ Ðông. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là
    4.868,41 km
    2 , chiếm 1,47% diện tích tự nhiên cả nước. Ðịa hình tỉnh Bắc Kạn khá
    phức tạp, vùng núi chiếm 100% diện tích tự nhiên toàn tỉnh; điểm cao nhất gần
    1.700 m và điểm thấp nhất cũng cao 40 m so với mực nước biển có nhiều dãy núi
    cao, độ dốc lớn.
    Một năm ở Bắc Kạn có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng
    10, chiếm 70 - 80% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau,
    lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20 – 25% tổng lượng mưa trong năm, tháng mưa ít nhất
    là tháng 12. Số giờ nắng trung bình của tỉnh là 1400 - 1600 giờ. Lượng mưa trung bình
    năm ở mức 1400 – 1600 mm và tập trung nhiều vào mùa hạ. Độ ẩm trung bình trên
    toàn tỉnh là 84%. Nhìn chung, khí hậu của tỉnh có nhiều thuận lợi cho việc phát triển
    nông, lâm nghiệp cũng như phát triển một số cây nông phẩm cận nhiệt và ôn đới. Bên
    cạnh những thuận lợi, Bắc Kạn cũng có nhiều khó khăn do khí hậu như sương muối,
    mưa đá, lốc . làm ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động kinh tế trong tỉnh.
    Với điều kiện tự nhiên của tỉnh như vậy, cây trồng cạn, đặc biệt là ngô có vai trò
    quyết định đến đời sống của đồng bào các dân tộc. Cây ngô ở tỉnh chủ yếu trồng một
    vụ vì tập quán và không có nhiều giống ngắn ngày để canh tác 2 vụ/năm. Nhằm tăng
    sản lượng cây ngô, đặc biệt là ở vùng đất dốc của tỉnh thì lựa chọn giống ngô phù hợp
    là rất cần thiết.
    Xuất phát từ nhũng cơ sở khoa học và thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên
    cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số
    giống ngô lai tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn”.
    2. Mục tiêu của đề tài
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/


    3
    Nhằm chọn được giống ngô lai trung ngày phù hợp với điều kiện sinh thái của
    tỉnh Bắc Kạn để đưa vào cơ cấu cây trồng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất ngô.
    3. Yêu cầu của đề tài
    - Theo dõi khả năng của sinh trưởng, phát triển của các giống ngô lai.
    - Theo dõi đặc điểm hình thái của một số giống ngô lai.
    - Theo dõi khả năng chống chịu sâu, bệnh của một số giống ngô lai.
    - Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống ngô lai.
    - Xây dựng mô hình trình diễn giống ngô lai triển vọng.
    4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
    4.1. Ý nghĩa khoa học
    - Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho công tác chọn giống ngô lai vùng Trung du và
    miền núi phía Bắc.
    - Bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống ngô lai phù hợp với điều kiện sinh
    thái vùng Đông Bắc.
    4.2. Ý nghĩa thực tiễn
    - Đề tài đã lựa chọn được 1 giống ngô lai có khả năng sinh trưởng phát triển tốt,
    chống chịu tốt, cho năng suất cao và ổn định, thích nghi với điều kiện tỉnh Bắc Kạn,
    góp phần mở rộng diện tích các giống ngô mới làm tăng hiệu quả sản xuất.
    - Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, tăng năng suất và hiệu quả
    sản xuất ngô, khai thác tiềm năng đất đai, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập
    cho các hộ nông dân vùng miền núi.
     
Đang tải...