Thạc Sĩ Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số giống ngô nếp lai tại tỉnh Vĩnh Phúc

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Lan Chip, 24/9/11.

  1. Lan Chip

    Lan Chip New Member

    Bài viết:
    1,976
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1. Đặt vấn đề

    MỞ ĐẦU


    Ngô cùng với lúa mỳ và lúa nước là 3 cây lương thực chính, cổ nhất, phổ biến rộng, có năng suất cao và giá trị kinh tế lớn của loài người. Cho đến giữa những năm 90 của thế kỷ 20, ngô còn xếp thứ 3 về diện tích và sản lượng. Năm 1995 sản lượng ngô toàn thế giới đạt 517 triệu tấn, lúa mỳ 542,7 triệu tấn, lúa nước 547,2 triệu tấn, năm 2006 sản lượng ngô toàn thế giới là
    692 triệu tấn (Theo FAO -2006) [28]. Đến năm 2007 theo USDA, diện tích ngô đã vượt qua lúa nước, với 157 triệu ha, sản lượng đạt kỷ lục với 766,2 triệu tấn (Theo FAOSTAT, USDA 2008) [36]. Nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng nhanh năng suất và sản lượng ngô trên thế giới trong thời gian qua, trước hết là do đời sống kinh tế toàn cầu có sự tăng trưởng mạnh mẽ, từ đó nhu cầu về sản phẩm ngô cũng tăng theo. Nhưng quan trọng hơn là trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển khoa học công nghệ nó i chung và trong ngành Nông nghiệp nói riêng, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cây lương thực đã mang lại n hững kết quả to lớn, đảm bảo được an ninh lương thực trên toàn thế giới.
    Vai trò của ngô trước hết phải nó i đến đó là nguồn lương thực nuô i sống gần 1/3 dân số thế giới. Tất cả các nước trồng ngô nói chung đều ăn ngô ở mức độ khác nhau. Ngô là lương thực c hính của người dân khu vực Đông Nam Phi , Tây Phi, Nam Á. Ngô là thành phần quan trọng nhất trong thức ăn chăn nuôi. Hầu như 70% chất tinh trong chăn nuô i là tổng hợp từ ngô, 71% sản lượng ngô trên thế giới được dùng cho chăn nuô i. Ở các nước phát triển phần lớn sản lượng ngô được sử dụng cho chăn nuô i: Như Mỹ
    76%, Bồ Đào Nha 91%, Italia 9%, Croatia 95%, Trung Quốc 76%, Thái Lan

    96%, .(Ngô Hữu Tình, 2003) [17].
    Ngô được sử dụng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, tạo ra cồn, rượu, bia, tinh bột, bánh kẹo. Người ta đã sản xuất ra khoảng trên 670 loại sản phẩm từ ngô bằng công nghiệp lương thực, thực phẩm, công nghiệp nhẹ và dược phẩm (Ngô Hữu Tình, 1997) [15].
    Trong những năm gần đây, khi mà đời sống con người ngày một nâng cao thì nhu cầu sử dụng ngô làm thực phẩm ngày càng lớn. Người ta sử dụng bắp ngô bao tử làm rau cao cấp, các loại ngô nếp, ngô đường (ngô ngọt) được dùng để làm quà ăn tươi (luộc, nướng), chế biến thành các món ăn được nhiều người ưa chuộng như ngô chiên, súp ngô, snack ngô hoặc đóng hộp làm thực phẩm xuất khẩu, việc xuất khẩu các loại ngô thực phẩm mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho một số nước như Thái lan, Đài Loan . Ngoài sản phẩm chính, thân cây ngô còn là nguồn thức ăn xanh đáng kể cho gia súc.
    Với ngô nếp, nhờ tinh bột có thành phần chủ yếu là Amylopectin, có giá trị d inh dưỡng cao, giàu Lizin và Triptophan, từ lâu nó đã là nguồn lương thực quý của đồng bào dân tộc miền núi ở Đông Nam Á và là nguồn nguyên liệu quý cho công nghiệp, đặc biệt công nghiệp thực phẩm và công nghiệp dệt. Gần đây, vai trò của ngô nếp càng được nâng lên nhờ những thành tựu trong việc nghiên cứu chọn tạo và mở rộng những giống lai cho năng suất khá cao mà vẫn giữ được chất lượng đặc biệt của nó.
    Vĩnh Phúc là tỉnh đồng bằng nằm ở đỉnh của tam giác châu thổ Bắc bộ, có vị trí địa lý thuận lợi, Vĩnh Phúc đã được Chính phủ xác định là một trong 8 tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; là vùng trọng điểm phát triển công nghiệp của các tỉnh phía Bắc. Trong những năm gần đây, do tốc độ phát triển Đô thị hoá, Công nghiệp hoá của Vĩnh Phúc diễn ra quá nhanh, trong một thời gian ngắn d iện tích đất trồng trọt của Vĩnh Phúc đã bị giảm rất nhiều. Năm 1997 khi mới tách tỉnh, Vĩnh Phúc có tổng diện tích đất
    tự nhiên là 137.224,14ha, trong đó diện tích đất sản xuất Nông nghiệp là

    66.780,85 ha, đến năm 2008 diện tích đất Nông nghiệp của Vĩnh Phúc còn

    58.923,71ha (giảm 11,76 %). Nếu theo tốc độ phát triển công nghiệp như hiện nay, thì chỉ sau một thời gian ngắn nữa diện tích đất Nông nghiệp của Vĩnh Phúc sẽ ngày càng bị thu hẹp lại, người nông dân sẽ bị mất dần ruộng, không có việc làm, ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống kinh tế chính trị và trật tự an toàn xã hộ i ở vùng nông thôn. (Nguồn: Niên giám thống kê Vĩnh Phúc, 1998-2007) [19].
    Chính vì vậy, việc xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý là nhiệm vụ rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, đầu ra sản phẩm, nâng hệ số sử dụng đất và cuối cùng là giá trị kinh tế cao trên một đơn vị d iện tích. Với ngô nếp là cây đã được nông dân Vĩnh Phúc chọn trồng ở nhiều đ ịa phương để phục vụ cho nhu cầu ăn tươi, chế biến thực phẩm . Tuy nhiên, năng suất ngô còn rất thấp do nông dân vẫn sử dụng giống cũ, giống địa phương. Nên việc tìm ra một bộ giống mới cho năng suất cao, chất lượng tốt, thích nghi được với đ iều kiện tự nhiên của tỉnh là rất cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu trên, chúng tô i tiến hành nghiên cứu đề
    tài: « Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số giống ngô nếp lai tại tỉnh Vĩnh Phúc ».

    2. Mục tiêu - yêu cầu của đề tài

    2.1. Mục tiêu

    - Xác định được những đặc điểm nông s in h học chính của các nguồn

    vật liệu được chọn.

    - Xác định được giống ngô nếp lai mới cho năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh

    2.2. Yêu cầu

    - Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển của các giống ngô nếp lai có triển vọng trong điều kiện vụ xuân và vụ đông 2007.
    - Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô nếp lai
    - Nghiên cứu khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô nếp lai.

    - Phân tích hàm lượng Prôtêin, Amylopectin

    - Đánh giá chất lượng giống (độ dẻo, hương thơm và vị đậm).

    - Xác đ ịnh được một số giống ngô nếp lai có nhiều ưu điểm nổi trộ i hơn giống đối chứng để giới thiệu cho sản xuất.






    MỤC LỤC

    MỞ ĐẦU 1

    1. Đặt vấn đề . 1

    2. Mục tiêu - yêu cầu của đề tài 3

    2.1. Mục tiêu 3

    2.2. Yêu cầu . 4

    CHưƠNG I 5

    TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 5

    1.1. Cơ sở khoa học . 5

    1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô trên thế giới . 6

    1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô ở Việt Nam 11

    1.5. Ngô nếp, nguồn gốc, phân loại và đặc tính 15

    1.6. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới và ở Việt Nam 16

    1.6.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới 16

    1.6.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp ở Việt Nam . 19

    CHưƠNG II . 23

    VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

    2.1. Vật liệu nghiên cứu . 23

    2.2. Nội dung nghiên cứu . 23

    2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện đề tài 24

    2.3.1. Địa điểm : - Thí nghiệm khảo nghiệm giống được tiến hành tại Trại sản xuất giống cây trồng Mai Nham thuộc Trung tâm giống cây trồng Vĩnh Phúc . 24
    2.3.2. Thời gian thực hiện : . 24

    2.4. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm (Áp dụng Quy phạm khảo nghiệm giống cây trồng TW số 10TCN 341-2006) 24
    2.5. Phương pháp nghiên cứu . 25

    2.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm. 25

    Sơ đồ thí nghiệm 26

    2.5.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi(Theo quy phạm Khảo nghiệm giống cây trồng Trung ương số 10TCN 341 - 2006) . 26
    2.5.2.2. xây dựng mô hình trình diễn các giống ngô có triển vọng.(theo

    phương pháp khảo nghiệm sản xuất, quy phạm khảo nghiệm giống cây trồng

    TW số 10TCN 341 - 2006) 31

    - Địa điểm: Xã Hợp Thịnh - huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc . 31

    - Thời gian: Vụ xuân 2008 gieo ngày 15/02. . 31

    - Đất trình diễn: Trên nền đất thịt nhẹ. 31

    - Bố trí thí nghiệm trình diễn: + Mỗi giống gieo 1 lần nhắc lạ i . 32

    2.6. Hiệu quả kinh tế 32

    2.7. Phương pháp xử lý số liệu . 32

    CHưƠNG III . 33

    KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN . 33

    3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu trong thời gian thí nghiệm . 33

    3.1.1.Nhiệt độ . 34

    3.1.2.Ẩm độ và lượng m ưa . 35

    3.2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân và vụ đông năm 2007 . 36
    3.3. Một số chỉ tiêu về hình thái, sinh lý 40

    3.4. Mức độ nhiễ m sâ u bệ nh và khả năng chố ng c hịu điề u k iện bất thuậ n của các g iố ng ngô vụ xuâ n và vụ đô ng 2007 42
    3.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp, màu hạt, dạng hạt của các giống ngô

    tham gia thí nghiệm . 48

    3.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân và vụ đông 2007. 50
    3.7. Chỉ tiêu chất lượng của một số giống ngô thí nghiệm vụ xuân và vụ đông

    2007 58

    3.8. Kết quả mô hình trình diễn giống ngô NL-1, NL-2 vụ xuân 2008 59

    3.9.1. Hiệu quả kinh tế của trồng ngô nếp để lấy hạt 60

    + Hiệu quả kinh tế giữa giống NL-1 so với giống VN2 là: 2.916.000đ 60

    3.9.2. Hiệu quả kinh tế của trồng ngô nếp để lấy bắp tươi 61

    + Hiệu quả kinh tế giữa giống NL-1 so với giống VN2 là: 7.143.500,0 đ cao hơn trồng ngô lấy hạt khô là 4.227.500, triệu đ ồng . 61
    CHưƠNG IV . 62

    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62

    4.1. Kết luận 62

    4.2. Đề nghị . 62

    [charge=450]http://up.4share.vn/f/2819111c1a1f1d1f/LV_08_NL_TT_PQT.pdf.file[/charge]
     
Đang tải...